Xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống đo khả năng cơ thể sử dụng một loại đường, gọi là glucose, mà cơ thể sử dụng như nguồn năng lượng chính. Xét nghiệm này có thể dùng để chẩn đoán trạng thái tiền tiểu đường và bệnh tiểu đường nhưng thường được dùng nhất cho việc chẩn đoán tiểu đường thai kỳ.
Xét nghiệm này được dùng để:
Để chuẩn bị làm xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống:
Xét nghiệm có thể kéo dài đến 4 tiếng. Vì bất kỳ hoạt động nào cũng có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngồi yên trong suốt quá trình làm xét nghiệm. Bạn không được ăn gì và chỉ có thể uống nước lọc cho đến khi kết thúc xét nghiệm.
Hãy hỏi bác sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc liệu có phải làm xét nghiệm hay không, rủi ro khi làm xét nghiệm, hoặc quá trình làm xét nghiệm. Có thể sử dụng danh sách các câu hỏi này để tham khảo khi nói chuyện với bác sĩ.
Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống (Nguồn ảnh: nytimes.com)
Xét nghiệm được tiến hành theo các bước sau:
Y tá thường lấy máu theo các bước sau:
Bạn sẽ có thể cảm thấy khó nuốt loại nước ngọt xét nghiệm vì hàm lượng đường rất cao. Một số người thấy khó chịu sau khi uống và có thể nôn ra. Khi đã nôn ra thì xét nghiệm phải dừng lại và bạn phải làm lại vào ngày khác.
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch ở khuỷu tay. Khi quấn dây đàn hồi trên cánh tay để chuẩn bị lấy máu, bạn có thể cảm thấy bị thít chặt. Có người không cảm thấy gì khi y tá chích kim vào tay, nhưng cũng có người cảm thấy nhói đau.
Bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt sau khi bị lấy máu vài lần trong một ngày. Tuy nhiên lượng máu bị lấy không đủ để gây ra thiếu máu nghiêm trọng.
Ở một số người, nồng độ đường huyết giảm xuống thấp vào giai đoạn cuối xét nghiệm. Cũng có một số người thấy có triệu chứng như hạ đường huyết mà thực tế mức đường huyết lại không thấp. Triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm cảm thấy yếu người, đói, ra mồ hôi và căng thẳng đứng ngồi không yên. Nếu có các triệu chứng này, hãy nói cho bác sĩ hoặc y tá vì bạn có thể sẽ được kiểm tra đường huyết ngay bằng máy đo đường huyết. Nếu đường huyết hạ rất thấp, xét nghiệm sẽ được dừng lại.
Có rất ít rủi ro khi bị lấy mẫu máu.
Xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống đo khả năng cơ thể sử dụng một loại đường, gọi là glucose, mà cơ thể sử dụng như nguồn năng lượng chính.
Bảng thống kê dưới đây liệt kê ra các giá trị được coi là bình thường. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo vì các trung tâm xét nghiệm khác nhau có thể có các tiêu chuẩn khác nhau. Trong bảng kết quả nhận được thông thường sẽ có ghi khoảng giá trị nào là bình thường đối với nơi xét nghiệm đó. Ngoài ra bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khoẻ bệnh nhân và nhiều yếu tố khác. Vì thế kết quả nằm ngoài số liệu bình thường nêu dưới đây vẫn có thể là bình thường đối với phòng xét nghiệm đó hoặc bệnh nhân đó.
Bảng giá trị đường huyết bình thường khi làm xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống
75 gram glucose | Mẫu máu đầu tiên | ≤ 100 mili-gram/deci-lit (mg/dL) (tương đương 5.6 mmol/L) |
1 tiếng sau | < 184 mg/dL (tức 10.2 mmol/L) | |
2 tiếng sau | < 140 mg/dL (tức 7.7 mmol/L) |
Nếu đường huyết sau 2 tiếng nằm trong khoảng 140-199 mg/dl, bạn đang ở trạng thái tiền tiểu đường.
Đối với phụ nữ mang thai, có một số cách chẩn đoán và tiêu chuẩn khác nhau được khuyến khích bởi các Hiệp hội khác nhau.
Trong chẩn đoán 2 bước, một xét nghiệm nữa thường sẽ được làm trước khi thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống với 100 gram glucose. Khi làm xét nghiệm này thì không cần phải nhịn ăn. Đầu tiên bạn sẽ uống nước có chứa 50 gram glucose và một giờ sau thì lấy máu. Nếu giá trị đường huyết cao, ví dụ cao hơn 140 mg/dl (tức 7.8 mmol/l), thì bạn sẽ phải làm xét nghiệm tiếp theo với 100 gram glucose.
Bảng dưới đây giới thiệu các tiêu chuẩn và mức đường huyết thường dùng để chẩn đoán tiểu đường thai kỳ. Hãy hỏi thêm bác sĩ hoặc nơi thực hiện xét nghiệm.
Cách làm | Tiêu chuẩn | Mẫu đầu tiên | 1 tiếng sau | 2 tiếng sau | 3 tiếng sau |
Hai bước (100 gram glucose) | Carpenter& Coustan | 95 mg/dl
(5.3 mmol/l) |
180 mg/dl
(10.0 mmol/l) |
155 mg/dl
(8.6 mmol/l) |
140 mg/dl
(7.8 mmol/l) |
NDDG | 105 mg/dl
(5.8 mmol/l) |
190 mg/dl
(10.6 mmol/l) |
165 mg/dl
(9.2 mmol/l) |
145 mg/dl
(8.0 mmol/l) |
|
Một bước (75 gram glucose) | WHO | 92-125 mg/dl
(5.1-6.9 mmol/l) |
180 mg/dl
(10.0 mmol/L) |
153-199 mg/dl
(8.5-11 mmol/l) |
|
IADPSG | 92-125 mg/dl
(5.1 mmol/l) |
180 mg/dl
(10.0 mmol/l) |
153 mg/dl
(8.5 mmol/l) |
Carpenter&Coustan: dựa trên nghiên cứu của Carpenter và Coustan xuất bản năm 1982, hiện vẫn được sử dụng ở nhiều nơi, NDDG: National Diabetes Data Group (Số liệu quốc gia về tiểu đường của Mỹ); WHO: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới); IADPSG: International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups (Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu tiểu đường và mang thai).
Nồng độ đường huyết cao có thể do các nguyên nhân sau:
Nồng độ đường huyết thấp có thể do các nguyên nhân sau:
Có nhiều yếu tố có thể làm thay đổi nồng độ đường huyết. Bác sĩ sẽ nói chuyện với bệnh nhân nếu có kết quả nào bất thường và kết quả đó có liên quan gì với các triệu chứng đã gặp và sức khoẻ trước đây.
Các yếu tố sau có thể khiến bạn không làm được xét nghiệm hoặc kết quả xét nghiệm không chính xác:
Lưu ý
Ngay cả khi đã hết tiểu đường thai kỳ sau khi sinh, người mẹ vẫn có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ lại ở lần mang thai tiếp theo, cũng như nguy cơ bị bệnh tiểu đường về sau. Bác sĩ sẽ yêu cầu làm lại xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống vào 6-12 tuần sau khi sinh hoặc sau khi ngừng cho con bú. Nếu kết quả bình thường thì bạn vẫn phải kiểm tra tầm soát bệnh tiểu đường ít nhất là 3 năm một lần.
Bs Lê Đình Sáng, Khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thông báo nội dung ôn tập: môn thi Ngoại ngữ, Kiến thức chung, Chuyên môn chuyên ngành kỳ thi tuyển viên chức năm 2024
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tiên phong trong phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị đĩa đệm
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tổ chức tiêm vắc xin phòng sởi cho nhân viên y tế
Thông báo số 3292/TB-BV về việc Tuyển dụng viên chức năm 2024 của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN