Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Y học thường thức > Đa u tủy xương – Nhũng điều bạn  nên biết

Đa u tủy xương – Nhũng điều bạn  nên biết

Đa u tủy xương (Multiple Myeloma: MM), còn gọi là bệnh Kahler, là một bệnh ung thư huyết học, đặc trưng bởi sự tăng sinh ác tính tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương, xuất hiện protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu, tổn thương các cơ quan đích.

I. Triệu chứng 

– Thiếu máu: Khoảng 70% người bệnh mới chẩn đoán có thiếu máu.

– Tổn thương xương: Khoảng 60% biểu hiện: Đau xương, gãy xương và u xương.

– Suy thận: Chiếm 20%, trong đó có khoảng 10% người bệnh mới chẩn đoán có suy thận nặng cần phải chạy thận nhân tạo.

– Tăng canxi máu: Gặp khoảng 15 – 20 % tại thời điểm chẩn đoán, biểu hiện: Táo bón, buồn nôn; đa niệu, suy thận; loạn thần, hôn mê; rối loạn nhịp tim…

– Bệnh lý thần kinh: Có 3 loại tổn thương thường gặp: Chèn ép rễ – tuỷ sống, bệnh lý thần kinh ngoại biên, thâm nhiễm thần kinh trung ương. Biến chứng nặng là chèn ép tủy sống do khối u tế bào dòng plasmo chiếm khoảng 10%, chẩn đoán dựa vào chụp cộng hưởng từ.

 – Nhiễm trùng: Nhiễm trùng tái diễn, là nguyên nhân chính gây tử vong.

– Tăng độ quánh máu: Khó thở, có những cơn thiếu máu cơ tim thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch sâu, xuất huyết võng mạc, chảy máu mũi.

II. Xét nghiệm

Bên cạnh những triệu chứng lâm sàng, người bệnh cần làm xét nghiệm tuỷ xương, sinh hoá máu, điện di protein huyết thanh và nước tiểu/24h, chẩn đoán hình ảnh và một số xét nghiệm chuyên sâu khác như giải trình tự gen…

III. Điều trị

– Điều trị đa u tuỷ xương gồm hoá trị liệu kết hợp với thuốc.

– Người bệnh <65 tuổi (tới 70 tuổi nếu thể trạng bệnh tốt) có thể điều trị bằng ghép tế bào gốc tự thân nhằm đạt lui bệnh kéo dài. Đánh giá ghép tế bào gốc ưu tiên căn cứ vào thể trạng bệnh hơn tuổi của người bệnh.

– Đối với người có khả năng ghép tế bào gốc tự thân, sau 3-4 chu kỳ điều trị hoá trị liệu sẽ tiến hành gạn tế bào gốc để ghép cho người bệnh.

  • Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân:

Phác đồ điều kiện hoá chuẩn: Melphalan (200 mg/ m2 tĩnh mạch). Liều melphalan cần được điều chỉnh theo mức độ suy thận.

Sử dụng nguồn tế bào gốc máu ngoại vi là chính. Có thể truyền tươi hoặc được bảo quản âm sâu -196o

Sau truyền tế bào gốc theo dõi mọc mảnh ghép và các biến chứng như nhiễm trùng, xuất huyết… Chăm sóc người bệnh theo chế độ chăm sóc cấp 1.

Ghép tự thân hai lần: Được chỉ định ở người bệnh không đạt được lui bệnh một phần rất tốt sau ghép đầu tiên hoặc sau tái phát.

Khoa Huyết học lâm sàng, Bệnh viện HNĐK Nghệ An, đã triễn khai điều trị thường quy bệnh Đa u tủy xương với đầy đủ thuốc, cũng như hóa chất, xét nghiệm giúp chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh tốt nhất. Đặc biệt, từ năm 2020, bệnh viện đã triễn khai điều trị ghép tế bào gốc tạo máu tự thân cho bệnh nhân Đa u tủy xương, dưới sự chuyển giao kỷ thuật của Viện Huyết học – Truyền máu TW. Đến nay đã làm chủ được kỷ thuật này tại bệnh viện.