Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Lõm ngực

Lõm ngực

1. Tổng quan

Ngực lõm (tiếng Anh là Pectus Excavatum), hay còn gọi là ngực hình phễu (funnel chest) đặc trưng bởi sự lõm vào trong của xương ức, tạo nên một chỗ lõm nhìn thấy ở giữa ngực. Mức độ nặng của lõm ngực được đánh giá tùy vào độ sâu của vết lõm.

Nguyên nhân của bệnh lõm ngực thường là bẩm sinh, tức người thân có thể phát hiện từ khi trẻ mới chào đời, nhưng đôi khi lúc đầu ngực lõm nhẹ, chúng ta chưa để ý đến bệnh lý này nên bỏ sót, và thường nhận biết khi trẻ ở giai đoạn dậy thì, lúc này, trẻ đã có nhận biết về cơ thể và phát hiện ra sự bất thường này. Với các bạn lớn nhanh thì ngực lõm đôi khi sẽ nặng hơn, và triệu chứng biểu hiện rõ ràng hơn.

Đa số các trường hợp lõm ngực là đối xứng hai bên và lành tính, ít ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như chức năng sống của trẻ, tuy nhiên với những trường hợp ngực lõm nặng hoặc lệch tâm có thể ảnh hưởng đến các bộ phận quan trọng bên trong, có thể tạo sự chèn ép lên tim, phổi. Đối với trẻ đang ở tuổi vị thành niên, ngực lõm nặng có thể khiến trẻ cảm thấy xấu hổ về ngoại hình và giới hạn khả năng vận động của trẻ.

Tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh lõm ngực thường cao gấp 3 đến 4 lần so với trẻ nữ, đây là dị dạng lồng ngực bẩm sinh thường gặp nhất (chiếm 90% trong các loại dị dạng lồng ngực), với khoảng 1000 trẻ em được sinh ra thì có 1 bé bị lõm ngực.

Để đánh giá mức độ lõm ngưc, hiện này thương áp dụng chỉ số Haller. Chỉ số Haller được tính dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực, bằng cách lấy đường kính ngang lớn nhất của lồng ngực chia cho đường kính trước sau tại điểm lõm nhất.

2. Đánh giá độ nặng của ngực lõm theo chỉ số Haller như sau:

 ≤ 2.56: lồng ngực bình thường

2.56 < HI ≤ 3.25: lõm ngực nhẹ – trung bình

HI > 3.25: lõm ngực nặng

Bệnh lõm ngực khi được điều trị sớm sẽ có hiệu quả chỉnh hình tốt hơn, giúp giảm ảnh hưởng đến tim, phổi và thậm chí có thể cải thiện chức năng tim phổi sau mổ. Đồng thời, khi trẻ bước vào độ tuổi vị thành niên sẽ không bị tự ti mặc cảm về ngực lõm, tự tin tham gia các hoạt động cộng đồng cùng bạn bè và nhà trường.

3. Các phương pháp điều trị bệnh lõm ngực

Với trường hợp ngực trẻ bị lõm nặng, cần phẫu thuật để điều chỉnh. Có hai phương pháp kinh điển điều trị lõm ngực, tuy nhiên phẫu thuật Nuss – phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là phương pháp điều trị được áp dụng rộng rãi trên thế giới vì đường mổ nhỏ, thẩm mỹ, ít đau, hồi phục nhanh, ít biến chứng và trẻ sớm trở về cuộc sống bình thường hơn so với phẫu thuật mổ mở khác.

Độ tuổi trung bình có thể phẫu thuật lõm ngực theo các chuyên gia là >6 tuổi.

4. Phòng bệnh

Bệnh ngực lõm là dị tật bẩm sinh khá phổ biến, xuất hiện từ khi còn là thai nhi trong bụng mẹ. Chính vì vậy, phương pháp phòng ngừa tốt nhất đó chính là tầm soát và quản lý thai kỳ chặt chẽ. Mẹ bầu cần đi khám thai theo định kỳ để bác sĩ kịp thời phát hiện ra các bất thường của thai nhi, đặc biệt các bệnh liên quan đến đột biến gen thường gặp. Từ đó, sớm có biện pháp và chiến lược can thiệp kịp thời cho bé sau khi sinh.  Đối với các bé sau khi chào đời không có phát hiện lõm ngực, bố mẹ cũng nên thường xuyên đưa con đi kiểm tra, khám sức khỏe tổng thể để trẻ có một cơ thể khỏe mạnh.

Tại khoa Phẫu thuật tim mạch lồng ngực – Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, đã triển khai kỹ thuật phẫu thuật Nuss để điều trị bệnh lõm ngực. Bệnh nhân và người nhà có nhu cầu khám và tư vấn xin liên hệ với khoa để được hỗ trợ tốt nhất.