Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Y học thường thức > Ngộ độc mật cá trắm

Ngộ độc mật cá trắm

Trường hợp bệnh nhân N.C.D, 56 tuổi, trú tại xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An và bệnh nhân V.V.M, 63 tuổi trú tại xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Bệnh khởi phát cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân sau uống mật cá trắm xuất hiện buồn nôn, nôn nhiều kèm đi ngoài phân sệt 4-5 lần/ngày, chóng mặt kèm mệt nhiều, vào bệnh viện tuyến dưới cấp cứu, sau đó bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An điều trị tiếp.

Bệnh nhân điều trị tại khoa Chống độc, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An ghi nhận viêm gan, rối loạn tiêu hoá, suy thận cấp, được điều trị bù dịch, lợi tiểu, kết hợp chạy thận tại khoa Nội thận bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Quá trình điều trị, tình trạng viêm gan, tổn thương thận, rối loạn tiêu hoá cải thiện, bệnh nhân qua cơn nguy kịch, ra viện.

1. Vậy sự nguy hiểm của mật cá trắm như thế nào ?

Theo Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), độc tố chính trong mật cá trắm được xác định là Cyprinol sulfat, một a xít mật C27, gây viêm gan, tổn thương thận. Mức độ gây ảnh hưởng của mật cá trắm tới sức khỏe con người phụ thuộc vào liều lượng đưa vào cơ thể. Mật của cá trắm từ 3kg trở lên thì chắc chắn gây ngộ độc, gây viêm thận cấp và có thể dẫn đến tử vong sau 2 ngày nếu không được cấp cứu, điều trị kịp thời.

Thông thường, sau khi uống mật cá trắm 2-3 giờ, các triệu chứng ngộ độc bắt đầu xuất hiện. Trường hợp nhẹ, bệnh nhân bị đau bụng, nôn, đại tiện lỏng, nhưng tiểu tiện vẫn bình thường. Trường hợp nặng, bệnh nhân đau bụng dữ dội, nôn và tiêu chảy rất nhiều. Tiếp theo đó là tiểu tiện ít, phù do suy thận cấp. Có những trường hợp rất nặng, bệnh nhân không có nước tiểu, phù to, khó thở, hôn mê và tử vong. Do vậy, Cục An toàn thực phẩm khuyến cáo người dân tuyệt đối không sử dụng mật cá trắm dưới bất kỳ hình thức và mục đích nào.

2. Nguyên nhân ngộ độc mật cá trắm

Bệnh nhân tự uống với mục đích chữa bệnh hoặc nghĩ là mật cá nâng cao sức khỏe.

3. Triệu chứng ngộ độc mật cá trắm

– Rối loạn tiêu hoá:

+ Các biểu hiện đầu tiên, 2-3 giờ sau khi nuốt mật, xuất hiện: Buồn nôn, nôn, Đau bụng dữ dội. Sau đó, tiêu chảy, đôi khi có chảy máu.

+ Các dấu hiệu toàn thân: bệnh nhân rất mệt, đau toàn thân, nằm liệt giường, chóng mặt, toát mồ hôi, đái ít.

– Suy thận cấp:

+ Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1-2 ngày, có khi vô niệu sau 6-8 giờ.

+ Nếu nhộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể thiểu niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu và bệnh nhân may mắn có thể khỏi được không cần các biện pháp xử trí đặc biệt.

 + Nếu ngộ độc nặng: các dấu hiệu của suy thận cấp mỗi ngày một nặng, ure, Creatinin, kali máu tăng dần. Rối loạn nước, điện giải: từ trạng thái giảm thể tích ban đầu chuyển sang thừa dịch, tăng cân, phù, hạ Na máu. Toan chuyển hóa. Nếu bệnh nhân không tử vong, giai đoạn vô niệu có thể kéo dài 1-2 tuần sau đó chuyển sang đái nhiều, chức năng thận phục hồi dần.

+ Viêm gan cấp: Da và niêm mặc mắt vàng dần, gan to, ít khi có suy gan cấp, Xét nghiệm máu: ure, Creatinin máu tăng, bilirubin tăng (chủ yếu trực tiếp), tăng AST, ALT tăng hạ Kali (ban đầu), tăng kali máu (khi suy thận), Na hạ.

4. Biến chứng

Suy thận cấp do hoại tử ống thận cấp. Có thể tử vong do tình trạng toan máu và tăng kali máu.

Tổn thương gan.

Phù phổi cấp.

 – Phù não

5. Điều trị ngộ độc mật cá trắm

 – Gây nôn: nếu mới uống trong vòng vài giờ đầu, trước khi đến viện.

– Rửa dạ dày: nếu bệnh nhân mới uống mật cá trong vòng vài giờ đầu, bệnh nhân nôn ít, chỉ cần rửa 2-3 lít.

– Than hoạt: bệnh nhân đến trong vòng 6 giờ đầu, sau khi gây nôn hoặc rửa dạ dày.

– Bài niệu tích cực:

+ Bệnh nhân đến viện trong 24 giờ đầu, làm càng sớm, càng khẩn trương càng hiệu quả, đặc biệt trong vài giờ đầu.

+ Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch natri clorua 0,9%, glucose 5%, ringer lactate, đảm bảo áp lực tĩnh mạch trung tâm 5-10 cm nước, theo dõi nước tiểu và cho lợi tiểu tĩnh mạch (furosemid) để đảm bảo khoảng 200ml/giờ.

+ Furosemid (tiêm tĩnh mạch): khởi đầu 20-40mg, sau 1 giờ nước tiểu không đạt thì tăng lên 40-80mg, nếu sau 1 giờ tiếp không đạt dùng 100-200mg/lần. Liều tối đa với người lớn 200mg/24 giờ.

+ Ngừng bài niệu tích cực nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm > 12cm nước, không đáp ứng với lợi tiểu, bài niệu tích cực được 48-72 giờ.

– Thận nhân tạo: nếu suy thận không đáp ứng với lợi tiểu, ure, Creatinin tăng cao, tăng gánh thể tích, rối loạn điện giải, nhiễm toan chuyển hóa.

– Rối loạn điện giải: điều chình theo điện giải máu, bằng thuốc hoặc thận nhân tạo.

– Giảm tiết dịch vị: ranitidine, Omeprazol, pantoprazol, esomeprazol, tiêm tĩnh mạch. Bọc niêm mạc dạ dày: Gastropulgite, Phosphalugel…

– Viêm gan: không dùng các thuốc có hại cho gan, có thể dùng biphenyl-dimethyl-dicarboxylate (Fortec), 25mg, uống 4 viên/ngày.

– Điều trị các triệu chứng khác theo tình trạng bệnh nhân.

Cách phòng bệnh hiệu quả nhất là tuyên truyền giáo dục người dân không uống các loại mật cá.

Khoa Chống độc, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An