Marlene Fishman Wolpert MPH, CIC, FAPIC; Sách “Ferri’s Clinical Advisor 2025”, 485.e2-485.e10;
Dịch và chú giải: Ths.Bs Lê Đình Sáng
Nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế (Health Care–Associated Infections (HAIs)) là những Nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế, thường xảy ra vào hoặc sau ngày thứ ba kể từ khi nhập viện. Tiêu chuẩn phân loại giám sát được thiết lập bởi Mạng lưới An toàn Y tế Quốc gia (NHSN) thuộc Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC). Các định nghĩa liên quan đến Nhiễm trùng do ống thông mạch máu được tóm tắt trong Bảng E1. Tiêu chuẩn McGeer được áp dụng tại các cơ sở chăm sóc dài hạn.
TỶ LỆ MỚI MẮC (TẠI HOA KỲ):
TỶ LỆ HIỆN MẮC (TẠI HOA KỲ): Ước tính 687.000 bệnh nhân có ít nhất một HAI/năm vào năm 2015
GIỚI TÍNH CHỦ YẾU:
TUỔI CHỦ YẾU: Trẻ sơ sinh và người cao tuổi (>60 tuổi) có nguy cơ cao nhất
THỜI ĐIỂM CAO ĐIỂM: Thay đổi rộng theo vị trí Nhiễm trùng
YẾU TỐ NGUY CƠ: Bệnh nhân có các tình trạng sau có thể phát triển HAIs ở bất kỳ độ tuổi nào:
Thay đổi theo từng loại HAI cụ thể
NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN:
A04.71 Viêm ruột do Clostridioides difficile, tái phát
A04.72 Viêm ruột do Clostridioides difficile, không xác định có tái phát hay không
B95.62 Nhiễm Staphylococcus aureus kháng methicillin là nguyên nhân gây bệnh được phân loại ở nơi khác J15.212 Viêm phổi do Staphylococcus aureus kháng methicillin
A41.02 Nhiễm trùng huyết do Staphylococcus aureus kháng methicillin
K68.11 Áp xe sau phẫu thuật ở sau phúc mạc
T81.41XA Nhiễm trùng sau thủ thuật, vết mổ nông, lần khám đầu tiên
T81.42XA Nhiễm trùng sau thủ thuật, vết mổ sâu, lần khám đầu tiên
T81.43XD Nhiễm trùng sau thủ thuật, cơ quan và khoang, lần khám tiếp theo
T80.219A Nhiễm trùng không xác định do ống thông tĩnh mạch trung tâm, lần khám đầu tiên
J95.851 Viêm phổi liên quan thở máy
T83.091A Biến chứng cơ học khác của ống thông tiểu lưu động, lần khám đầu tiên
T88.0XXA Nhiễm trùng sau tiêm chủng, lần khám đầu tiên
T80.29XA Nhiễm trùng sau truyền dịch, truyền máu và tiêm điều trị khác, lần khám đầu tiên
T80.211A Nhiễm trùng máu do ống thông tĩnh mạch trung tâm, lần khám đầu tiên
T83.098A Biến chứng cơ học khác của ống thông tiểu khác, lần khám đầu tiên
Định nghĩa | Mô tả | Nhận xét |
---|---|---|
Định cư vi khuẩn ở đầu catheter | Cấy dương tính từ đầu catheter mọc ≥15 cfu/ml (bán định lượng), 102 cfu/ml (định lượng siêu âm), hoặc 103 cfu/ml (lắc định lượng) | Không nên sử dụng phương pháp cấy định tính nữa |
Nhiễm trùng chỗ ra | Đau, đỏ tại chỗ, cứng >2 cm | Cấy dương tính từ dịch tiết xác nhận Nhiễm trùng tại chỗ ra về mặt vi sinh |
Nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter (CR-BSI) | Một cấy máu dương tính từ tĩnh mạch ngoại vi và biểu hiện lâm sàng của Nhiễm trùng và (1) định cư vi khuẩn ở đầu catheter hoặc (2) thời gian dương tính khác biệt >120 phút và không có nguồn Nhiễm trùng rõ ràng nào khác ngoài catheter | Hiếm khi sử dụng cấy định lượng đồng thời từ tĩnh mạch ngoại vi và catheter với tỷ lệ 5:1. Lưu ý: Loại trừ các nguồn Nhiễm trùng khác cho thấy sự thay đổi quan trọng trong phân loại cuối cùng ở bệnh nhân ICU. Mủ ở chỗ ra catheter mạnh mẽ chỉ ra catheter là nguồn Nhiễm trùng |
Nhiễm trùng huyết liên quan đến đường trung tâm (CLA-BSI) | Một cấy máu dương tính và biểu hiện lâm sàng của Nhiễm trùng ở bệnh nhân có catheter tại chỗ mà không có nguồn Nhiễm trùng nào khác ngoài catheter | Định nghĩa dễ thu thập cho mục đích dịch tễ học. Có thể ước tính quá mức BSI do Nhiễm trùng catheter, đặc biệt trong ICU và ở bệnh nhân ung thư-huyết học |
Nhiễm trùng huyết lâm sàng liên quan đến catheter | Biểu hiện lâm sàng của Nhiễm trùng biến mất trong vòng 48 giờ sau khi rút catheter và cấy đầu catheter dương tính và không có nguồn Nhiễm trùng rõ ràng nào khác được điều trị | Chiếm 30%-50% Nhiễm trùng liên quan đến catheter có biểu hiện toàn thân. Không dễ thu thập thường quy nhưng có thể cần điều trị kháng sinh |
BSI: Nhiễm trùng huyết, ICU: Đơn vị chăm sóc tích cực
Chuyển thể từ Timsit JF và cộng sự: Tổng quan về thực hành tối ưu để phòng ngừa, nhận biết và quản lý các biến chứng liên quan đến thiết bị nội mạch ở bệnh nhân nặng, Intensive Care Med 44(6):742-759, 2018; và Buetti N, Timsit JF: Quản lý và phòng ngừa Nhiễm trùng liên quan đến catheter tĩnh mạch trung tâm trong ICU, Semin Respir Crit Care Med 40(4):508-523, 2019. Trong Vincent JL và cộng sự: Sách giáo khoa về chăm sóc tích cực, xuất bản lần 8, Philadelphia, 2024, Elsevier.
Định nghĩa – Nhận xét
Định cư vi khuẩn ở đầu catheter
Nhiễm trùng chỗ ra catheter
Nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter (CR-BSI)
Nhiễm trùng huyết liên quan đến đường trung tâm (CLA-BSI)
Nhiễm trùng huyết lâm sàng liên quan đến catheter
BSI: Nhiễm trùng huyết, ICU: Đơn vị chăm sóc tích cực, NB: Nhiễm trùng huyết bệnh viện.
NGUY CƠ GIA TĂNG:
Rửa tay và vệ sinh tay giữa các lần tiếp xúc với bệnh nhân là phương pháp quan trọng nhất để giảm HAI:
CÁC Nhiễm trùng LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC Y TẾ PHỔ BIẾN NHẤT
Hình E1. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Nhiễm trùng VẾT MỔ.
Bảng E2. Các chiến lược được khuyến cáo chính để phòng ngừa CR-BSI trong ICU
Cấu trúc và quy trình chăm sóc |
---|
• Tỷ lệ điều dưỡng/bệnh nhân phù hợp |
• Chỉ sử dụng nhân viên được đào tạo và chứng minh năng lực trong đặt và chăm sóc catheter |
• Giáo dục, đánh giá kiến thức và kiểm tra tuân thủ hướng dẫn của nhân viên ICU |
• Tiến hành chương trình cải tiến chất lượng liên tục dựa trên khuyến cáo và điều chỉnh tại chỗ |
• Tổ chức theo dõi quy trình chăm sóc và tỷ lệ CR-BSI của cơ sở |
• Tham gia mạng lưới giám sát |
Đặt catheter |
---|
• Vệ sinh tay |
• Phòng ngừa rào cản tối đa khi đặt CVC |
• Chuẩn bị vị trí đặt bằng chlorhexidine |
• Ưu tiên vị trí dưới đòn hơn cổ hoặc đùi (cần cân nhắc nguy cơ biến chứng cơ học) |
• Tránh vị trí đùi cho catheter lọc máu |
• Đường hầm dưới da cho CVC ngắn hạn ở cổ hoặc đùi |
• Hướng dẫn siêu âm để giảm số lần chọc và biến chứng cơ học cho đường cổ và đùi |
• Sử dụng ống bọc vô trùng cho tất cả catheter động mạch phổi |
• Không thay CVC thường quy (kể cả thủ thuật thay qua dây dẫn) |
• CVC tẩm chlorhexidine-sulfadiazine cho đường ngắn hạn chỉ khi tỷ lệ CR-BSI cao dù đã thực hiện chiến lược toàn diện để giảm tỷ lệ CR-BSI |
Duy trì catheter |
---|
• Thay băng ngay nếu lỏng, bẩn hoặc ẩm ướt |
• Rút catheter càng sớm càng tốt sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng |
• Kiểm tra vị trí đặt catheter hàng ngày |
• Băng trong suốt hoặc gạc vô trùng cho CVC |
• Gạc khi chảy máu từ vị trí đặt |
• Nên sử dụng gel hoặc miếng dán tẩm chlorhexidine để giảm CR-BSI từ catheter động mạch và CVC |
• Thay dây truyền dùng để truyền máu và nhũ dịch lipid (bao gồm propofol) trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu truyền |
• Thay bộ dây truyền không thường xuyên hơn 4 ngày một lần, nhưng ít nhất 7 ngày một lần |
CR-BSI: Nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter, CVC: Catheter tĩnh mạch trung tâm, ICU: Đơn vị chăm sóc tích cực, HCW: Nhân viên y tế
Hình E2. Chiến lược chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy (VAP)
HÌnh E3. Chiến lược điều trị dựa trên điểm CPIS
Hộp E1. Các yếu tố nguy cơ phát triển Nhiễm trùng vết mổ
From Townsend CM et al: Sabiston textbook of surgery, ed 21, St Louis, 2022, Elsevier.
Yếu tố người bệnh
Yếu tố môi trường
Yếu tố điều trị
|
Bảng E3. Phân loại vết mổ theo CDC
Phân loại | Mô tả |
---|---|
I—Sạch | Vết mổ không Nhiễm trùng trong đó không gặp tình trạng viêm và không mở đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, hoặc đường tiết niệu không Nhiễm trùng. Thêm vào đó, vết mổ sạch được đóng kín ngay và, nếu cần thiết, được dẫn lưu kín. Vết mổ do chấn thương không xuyên thủng (chấn thương kín) nên được xếp vào nhóm này nếu đáp ứng các tiêu chí. |
II—Sạch-nhiễm | Vết mổ trong đó có mở đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, hoặc đường tiết niệu trong điều kiện có kiểm soát và không có nhiễm bẩn bất thường. Cụ thể, các phẫu thuật đường mật, ruột thừa, âm đạo và họng miệng được xếp vào nhóm này, với điều kiện không có bằng chứng Nhiễm trùng hoặc vi phạm kỹ thuật lớn. |
III—Nhiễm | Vết thương hở, mới, do tai nạn. Thêm vào đó, các phẫu thuật có vi phạm lớn về kỹ thuật vô trùng (ví dụ: xoa bóp tim hở) hoặc tràn dịch tiêu hóa lớn và các vết mổ có viêm cấp, không mủ được xếp vào nhóm này. |
IV—Bẩn-nhiễm | Vết thương cũ có mô hoại tử tồn đọng và những vết thương có Nhiễm trùng lâm sàng hiện tại hoặc tạng thủng. Định nghĩa này gợi ý rằng các vi sinh vật gây Nhiễm trùng sau mổ đã có mặt trong trường mổ trước khi phẫu thuật. |
CDC: Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, GI: Đường tiêu hóa
Phân loại | Định nghĩa |
---|---|
Nhiễm trùng vết mổ nông (SIS) | Nhiễm trùng xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và chỉ liên quan đến da và mô dưới da của vết mổ và có ít nhất một trong các điều sau:
1. Dịch mủ chảy ra từ vết mổ nông; 2. Vi sinh vật được phân lập từ mẫu bệnh phẩm lấy vô trùng từ dịch hoặc mô của vết mổ nông; 3. Có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng Nhiễm trùng sau: Đau hoặc nhạy cảm, sưng khu trú, đỏ, hoặc nóng, và vết mổ nông được phẫu thuật viên chủ động mở ra và có cấy dương tính hoặc không cấy. Kết quả cấy âm tính không đáp ứng tiêu chí này; 4. Được chẩn đoán Nhiễm trùng vết mổ nông bởi phẫu thuật viên hoặc bác sĩ điều trị |
Nhiễm trùng vết mổ sâu (DIS) | Nhiễm trùng xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật nếu không có cấy ghép hoặc trong vòng 1 năm nếu có cấy ghép và Nhiễm trùng có vẻ liên quan đến phẫu thuật và liên quan đến mô mềm sâu (ví dụ: lớp cân và cơ) của vết mổ và bệnh nhân có ít nhất một trong các điều sau:
1. Dịch mủ chảy ra từ vết mổ sâu nhưng không từ thành phần cơ quan/khoang của vết mổ; 2. Vết mổ sâu tự bục hoặc được phẫu thuật viên chủ động mở ra và có cấy dương tính hoặc không cấy khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau: Sốt (>38°C) hoặc đau hoặc nhạy cảm khu trú. Kết quả cấy âm tính không đáp ứng tiêu chí này; 3. Áp xe hoặc bằng chứng khác của Nhiễm trùng liên quan đến vết mổ sâu được tìm thấy qua khám trực tiếp, trong mổ lại, hoặc qua xét nghiệm mô bệnh học hoặc X-quang; 4. Được chẩn đoán Nhiễm trùng vết mổ sâu bởi phẫu thuật viên hoặc bác sĩ điều trị |
Nhiễm trùng cơ quan/khoang | Nhiễm trùng xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật nếu không có cấy ghép hoặc trong vòng 1 năm nếu có cấy ghép và Nhiễm trùng có vẻ liên quan đến phẫu thuật và Nhiễm trùng liên quan đến bất kỳ phần nào của cơ thể, ngoại trừ vết mổ da, cân, hoặc lớp cơ, được mở hoặc thao tác trong phẫu thuật và bệnh nhân có ít nhất một trong các điều sau:
1. Dịch mủ chảy ra từ dẫn lưu được đặt qua vết rạch vào cơ quan/khoang; 2. Vi sinh vật được phân lập từ mẫu bệnh phẩm lấy vô trùng từ dịch hoặc mô trong cơ quan/khoang; 3. Áp xe hoặc bằng chứng khác của Nhiễm trùng liên quan đến cơ quan/khoang được tìm thấy qua khám trực tiếp, trong mổ lại, hoặc qua xét nghiệm mô bệnh học hoặc X-quang; 4. Được chẩn đoán Nhiễm trùng cơ quan/khoang bởi phẫu thuật viên hoặc bác sĩ điều trị |
Hiếm khi cần thiết để chẩn đoán HAI; hữu ích cho Nhiễm trùng vết mổ sâu
ĐIỀU TRỊ CHUNG CẤP TÍNH
Hộp E2. Chiến lược điều trị Nhiễm trùng vết mổ
|
From Townsend CM et al: Sabiston textbook of surgery, ed 21, St Louis, 2022, Elsevier.
Dịch vụ phòng ngừa và kiểm soát Nhiễm trùng hoặc dịch tễ học bệnh viện nên được thông báo khi có biến chứng Nhiễm trùng xảy ra trong môi trường bệnh viện; hầu hết, nhưng không phải tất cả, HAIs đều có khả năng phòng tránh được, và mọi nỗ lực nên được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ Nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế. Thành công trên toàn quốc trong việc đạt được và duy trì zero CLABSIs, zero CAUTIs và zero VAPs đảm bảo sử dụng rộng rãi các gói biện pháp phòng ngừa Nhiễm trùng để nhắm tới zero HAIs.
NHẬN XÉT
Lưu ý rằng Candida auris đã xuất hiện với tính kháng thuốc, đôi khi với cả ba nhóm thuốc kháng nấm chính. Nấm này đã lây lan nhanh chóng, gây bùng phát và dẫn đến Nhiễm trùng xâm lấn với nguy cơ tử vong cao hơn. Các chủng kháng đa thuốc này thường bị nhận diện sai bởi hệ thống phòng xét nghiệm tự động. Khuyến cáo phòng ngừa tiếp xúc trong phòng riêng, chú ý khử khuẩn môi trường hàng ngày và cuối kỳ kỹ lưỡng. Sử dụng chất khử khuẩn có hiệu quả chống C. auris, hoặc hiệu quả chống bào tử. C. auris kháng toàn bộ đã được tìm thấy ở Hoa Kỳ và đang tăng lên.
Thông báo số 3623/TB-BV V/v Thực hiện quy định miễn thi ngoại ngữ đối với các ứng viên tham gia thi tuyển viên chức tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2024
Công đoàn, Đoàn Thanh niên Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An phối hợp tổ chức lễ khai mạc Giải Thể thao chào mừng đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030
Bệnh viện HNĐK Nghệ An là bệnh viện tuyến tỉnh đầu tiên triển khai thành công “Kỹ thuật phẫu thuật tái tạo xương hàm dưới bằng kỹ thuật vi phẫu”
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thông báo nội dung ôn tập: môn thi Ngoại ngữ, Kiến thức chung, Chuyên môn chuyên ngành kỳ thi tuyển viên chức năm 2024
Km5, Đại lộ Lê nin, Nghi Phú, TP Vinh, Nghệ An
02383.844.528
19008082 - 0886.234.222
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN