Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Viêm niêm mạc tử cung mạn tính

Viêm niêm mạc tử cung mạn tính

Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An 

1. Định nghĩa

                 Hình 1: Viêm niêm mạc tử cung

 Viêm niêm mạc tử cung mạn tính (VNMTCMT) là tình trạng viêm khu trú của nội mạc tử cung – lớp lót bên trong buồng tử cung. Đây là một bệnh lý phụ khoa thường bị bỏ sót do triệu chứng không điển hình, nhưng lại có liên quan mật thiết đến khả năng sinh sản. Tỷ lệ mắc VNMTCMT chiếm khoảng 10% dân số nói chung, và phổ biến hơn ở phụ nữ hiếm muộn.

2. Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh thường là các vi khuẩn thông thường như: Liên cầu khuẩn, Escherichia coli (E. coli), Enterococcus.

3. Triệu chứng lâm sàng

 Bệnh có thể không có triệu chứng rõ ràng, hoặc chỉ biểu hiện nhẹ và không đặc hiệu, như:

  • Đau vùng chậu
  • Chảy máu tử cung bất thường
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Tăng tiết dịch âm đạo
  • Viêm bàng quang hoặc viêm âm đạo tái phát
  • Cảm giác khó chịu kéo dài không rõ nguyên nhân
  1. Ảnh hưởng và mối liên hệ với vô sinh

Tỷ lệ VNMTCMT dao động từ 8% đến 72% ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản:

  • Có mặt trong 2,8% – 56,8% phụ nữ hiếm muộn.
  • Ghi nhận ở 14% – 67,5% trường hợp thất bại làm tổ liên tiếp.
  • Xuất hiện ở 9,3% – 67,6% các trường hợp sảy thai liên tiếp.

Một số yếu tố nguy cơ:

  • Đặt dụng cụ tử cung, kể cả trong thời gian ngắn.
  • Chảy máu tử cung bất thường và lặp đi lặp lại.
  • Viêm âm đạo do vi khuẩn.
  • Polyp nội mạc tử cung, lạc nội mạc tử cung.

Cơ chế bệnh sinh: Vi khuẩn trong buồng tử cung có thể gây ra các biến đổi sinh học và miễn dịch sau:

  • Thay đổi quần thể tế bào miễn dịch nội mạc: tăng lympho B, giảm tế bào NK.
  • Tăng sản xuất kháng thể tại chỗ.
  • Thay đổi biểu hiện gen liên quan đến quá trình làm tổ.
  • Rối loạn tiết cytokine và các yếu tố tiếp nhận phôi.
  • Gây hiện tượng kháng progesterone.
  • Biến đổi mô học và chức năng niêm mạc tử cung.
  • Tăng co bóp tử cung trong giai đoạn làm tổ.
  1. Chẩn đoán

 Chẩn đoán xác định VNMTCMT chỉ có thể thực hiện qua mô học, dựa trên sự hiện diện của tương bào (plasma cells) trong mô đệm nội mạc tử cung:

  • Nhuộm Hematoxylin và Eosin (HE): có thể hỗ trợ chẩn đoán nhưng dễ bỏ sót do khó phân biệt tương bào.
  • Hóa mô miễn dịch phát hiện CD138: hiện là phương pháp lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất để xác định tương bào.

             Hình 2 Hình ảnh viêm niêm mạc tử cung trên soi buồng tử cung

Sinh thiết nội mạc tử cung: Tiến hành sau khi làm sạch âm đạo bằng dung dịch iod. Sau đó dụng cụ sinh thiết đưa vào khoang tử cung dưới kiểm soát trực quan, tránh chạm vào thành âm đạo. Mẫu được chia thành hai phần: một cho phân tích vi sinh, một cho mô học

  1. Biến chứng

 Nếu VNMTCMT không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nặng:

  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Dính buồng tử cung
  • Viêm phần phụ, gây tắc vòi trứng
  • Vô sinh do tinh trùng không thể gặp trứng hoặc phôi không thể làm tổ

Kết luận

Viêm niêm mạc tử cung mạn tính là một bệnh lý âm thầm nhưng ảnh hưởng sâu sắc đến chức năng sinh sản. Chẩn đoán sớm và điều trị đúng hướng có thể cải thiện khả năng mang thai và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm. Cần nâng cao nhận thức và thực hiện khảo sát nội mạc tử cung trong các trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân.

Để biết thêm các thông tin về viêm niêm mạc tử cung mạn tính và điều trị vui lòng liên hệ địa chỉ:

 Trung Tâm Hỗ Trợ Sinh Sản, Tầng 3 – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, Km số 5, Đại lộ Lê Nin, Xã Nghi Phú, Thành phố Vinh, Nghệ An.

  Thời gian làm việc: T2 – T6: Từ 08h đến 16h, T7 & CN: Nghỉ Làm

☎️ 02383.88.66.99 – 088.8182.886

📞 0867.819.868