Khoa Nội tim mạch 1, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
I. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
Khi cục máu đông gây lấp lòng tĩnh mạch, sẽ cản trở máu từ chi dưới trở về tim. Từ đó gây ra tình trạng ứ trệ trong lòng mạch, thoát dịch ra ngoài lòng mạch, giải phóng các yếu tố viêm. Bên chân bị tắc sẽ có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau, khi sờ vào thấy cảm giác căng, tăng trương lực cơ, so với chân bên lành. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của bệnh sẽ rất khó phát hiện vì biểu hiện sưng đau đều kín đáo. Vì vậy, để chẩn đoán sớm huyết khối tĩnh mạch chi dưới, cần chú ý phát hiện:
– Dấu hiệu Homans là dấu hiệu sớm phát hiện viêm tắc tĩnh mạch: bệnh nhân đau khi hơi gấp mu bàn chân.
– Các yếu tố nguy cơ, hay hoàn cảnh thuận lợi dẫn đến sự hình thành huyết khối tĩnh mạch.
– Biểu hiện lâm sàng tại chân bị huyết khối tĩnh mạch là các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau, tăng trương lực cơ. Tuy nhiên, vì triệu chứng có thể không rõ ràng, cần đặc biệt chú ý đến hoàn cảnh thuận lợi làm tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch chi dưới
II. NGUYÊN NHÂN / ĐIỀU KIỆN THUẬN lỢI
Sự hình thành huyết khối trong lòng tĩnh mạch thường do nhiều yếu tố phối hợp, trong đó 3 yếu tố chính được Virchow mô tả là tình trạng tăng đông, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và sự tổn thương của nội mạc thành tĩnh mạch.
– Tuổi: tuổi càng cao, càng dễ bị huyết khối tĩnh mạch.
– Béo phì.
– Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới.
– Bất động kéo dài, nằm nhiều, ít đi lại.
– Tiêm chích ma tuý.
– Sau dùng một số thuốc như thuốc tránh thai, thuốc điều trị ung thư…
2.2. Nguyên nhân ngoại khoa: Các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới như thay khớp háng, khớp gối…, các phẫu thuật vùng ổ bụng, tiểu khung là những phẫu thuật có nguy cơ cao bị viêm tắc huyết khối tĩnh mạch.
2.3. Nguyên nhân sản khoa: viêm tắc huyết khối tĩnh mạch dễ xảy ra ở phụ nữ mang thai (do thay đổi hormone, hoặc do thai lớn chèn ép vào tĩnh mạch), sau nạo phá thai, sau mổ, sau đẻ (do kiêng khem, bất động quá mức).
2.4. Nguyên nhân nội khoa: bệnh nhân nằm điều trị trong khoa hồi sức tích cực, suy tim nặng, đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng nặng, ung thư … phải bất động kéo dài, là những nguyên nhân dễ dẫn đến hình thành huyết khối tĩnh mạch.
2.5. Bệnh lý tăng đông máu: có thể là bẩm sinh do thiếu hụt một số yếu tố dẫn đến tình trạng tăng đông như thiếu hụt protein C, protein S, antithrombin III, yếu tố V Leyden… hoặc mắc phải như trong hội chứng kháng phospholipid, hội chứng thận hư, xơ gan…
III. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị:
– Ngăn cục máu đông lan rộng.
– Phòng ngừa thuyên tắc phổi.
– Giảm nguy cơ tái phát.
– Giảm các biến chứng lâu dài như hội chứng sau huyết khối.
3.1. Cụ thể:
– Dung thuốc chống đông máu: Heparin, Vitamin k điều trị trong 3 tháng.
– Can thiệp xâm lấn (trong trường hợp nặng) :
+ Tiêu sợi huyết tại chỗ
+ Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
+ Phẫu thuật lấy huyết khối (hiếm gặp)
– Hỗ trợ và phòng ngừa
+ Mang vớ áp lực (vớ y khoa)
+ Vận động sớm và nâng chân
V. CHĂM SÓC THEO DÕI
Dấu hiệu cần theo dõi hằng ngày:
– Sưng, đau, căng tức một bên chân (thường ở bắp chân).
– Nhiệt độ da tăng, da căng bóng, đổi màu tím hoặc đỏ.
– Chu vi vòng bắp chân tăng.
– Đánh giá dấu hiệu Homan (đau khi gập bàn chân): chỉ có ý nghĩa gợi ý, không chẩn đoán xác định.
Dấu hiệu báo động – cần xử lý khẩn cấp:
– Khó thở, đau ngực, ho ra máu → nguy cơ thuyên tắc phổi.
– Chảy máu (mũi, miệng, nước tiểu, phân đen) → tác dụng phụ của thuốc chống đông.
– Đau nhiều, tê bì, lạnh chi → nghi ngờ thiếu máu cấp chi.
4.2. Theo dõi điều trị thuốc chống đông
– Xuất huyết dưới da, tụ máu, chảy máu răng lợi, đi ngoài phân đen…
– Thiếu máu, chóng mặt, mệt mỏi.
4.3. Chăm sóc vận động – tư thế
– Hạn chế nằm lâu: khuyến khích vận động nhẹ nhàng sớm (nếu không có chỉ định bất động).
– Nâng cao chân bị ảnh hưởng khi nằm hoặc ngồi → giúp giảm phù.
– Tránh ngồi hoặc đứng lâu một chỗ >1 giờ.
– Mang vớ áp lực y khoa loại 20–30 mmHg để ngăn phù, giúp lưu thông máu tốt hơn (đeo vào buổi sáng, tháo khi ngủ).
4.4. Chế độ ăn – sinh hoạt
– Uống đủ nước, tránh mất nước.
– Tránh thức ăn nhiều vitamin K (nếu dùng Warfarin): rau cải xanh đậm, gan động vật, trà xanh,…
– Không uống rượu, không hút thuốc lá.
– Kiểm soát cân nặng, tập thể dục đều đặn (sau giai đoạn cấp).
V. DỰ PHÒNG / TÁI KHÁM
– Tái khám theo hẹn để kiểm tra siêu âm Doppler mạch máu, đánh giá tình trạng huyết khối.
– Theo dõi nguy cơ tái phát huyết khối hoặc biến chứng mãn tính (hội chứng sau huyết khối: phù, đau mạn tính, loét chân…).
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tổ chức “Đào tạo, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động cho viên chức, người lao động Bệnh viện
Phẫu thuật nội soi kết hợp tán sỏi đường mật bằng điện thuỷ lực có sử dụng ống nội soi mềm tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An vinh dự được nhận Cờ thi đua của Chính phủ là “Đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2024”
Kỳ tích điều trị đa mô thức cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Copyright © 2025 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN