Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Chất lượng bệnh viện > Áp dụng thang điểm Morse (MFS)trong đánh giá, sàng lọc và phòng ngừa té ngã tại Bệnh viện

Áp dụng thang điểm Morse (MFS)trong đánh giá, sàng lọc và phòng ngừa té ngã tại Bệnh viện

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TÉ NGÃ MORSE (MFS): Áp dụng trong đánh giá, sàng lọc và phòng ngừa té ngã tại Bệnh viện

Phòng Quản lý chất lượng – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

I. TỔNG QUAN VỀ THANG ĐIỂM MORSE

1. Lịch sử phát triển

  • Được phát triển bởi Janice M. Morse vào năm 1985 tại Canada
  • Kết quả từ nghiên cứu trên 100 bệnh nhân té ngã và 100 bệnh nhân đối chứng
  • Được chuẩn hóa và áp dụng rộng rãi từ năm 1989
  • Đã được dịch ra hơn 20 ngôn ngữ và sử dụng tại hơn 100 quốc gia

2. Ưu điểm của thang điểm Morse

  • Đơn giản, dễ sử dụng và không mất nhiều thời gian (2-3 phút/lần đánh giá)
  • Độ nhạy cao (78%) và độ đặc hiệu tốt (83%)
  • Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau
  • Dễ dàng tích hợp vào quy trình chăm sóc thường quy

II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA

1. Vai trò trong an toàn người bệnh

  • Công cụ sàng lọc nguy cơ té ngã hiệu quả
  • Hỗ trợ ra quyết định can thiệp phòng ngừa phù hợp
  • Giảm thiểu tỷ lệ té ngã và thương tích do té ngã
  • Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh

2. Ý nghĩa thực tiễn

  • Tiêu chuẩn hóa quy trình đánh giá nguy cơ té ngã
  • Tăng cường nhận thức của nhân viên y tế
  • Tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực phòng ngừa
  • Đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn quốc tế

III. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TẠI BỆNH VIỆN

1. Quy trình đánh giá

  • Đánh giá trong vòng 24h sau nhập viện
  • Đánh giá lại khi:
    • Có thay đổi tình trạng
    • Sau mỗi ca té ngã
    • Chuyển khoa/phòng
    • Định kỳ theo phân loại nguy cơ

2. Can thiệp theo mức nguy cơ

Mức nguy cơ Điểm số Can thiệp
Thấp 0-24 – Chăm sóc cơ bản
– Đánh giá lại khi có thay đổi
Trung bình 25-44 – Thực hiện biện pháp phòng ngừa chuẩn
– Đánh giá lại mỗi 24h
Cao ≥45 – Thực hiện biện pháp phòng ngừa đặc biệt
– Đánh giá lại mỗi ca trực

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Hiệu quả đạt được

  • Giảm 35% số ca té ngã so với trước khi áp dụng
  • 90% nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình đánh giá
  • Tăng tỷ lệ phát hiện sớm người bệnh có nguy cơ cao
  • Nâng cao sự hài lòng của người bệnh và người nhà

2. Thách thức và giải pháp

  • Thách thức:
    • Áp lực thời gian của nhân viên y tế
    • Tính chủ quan trong đánh giá
    • Khó khăn trong việc theo dõi liên tục
  • Giải pháp:
    • Tích hợp vào hồ sơ điện tử
    • Đào tạo định kỳ cho nhân viên
    • Áp dụng công nghệ hỗ trợ giám sát

V. KHUYẾN NGHỊ VÀ PHÁT TRIỂN

1. Khuyến nghị

  • Chuẩn hóa quy trình đánh giá trên toàn bệnh viện
  • Tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức
  • Phát triển hệ thống báo cáo và phân tích dữ liệu
  • Tích hợp với các giải pháp công nghệ hiện đại

2. Hướng phát triển

  • Nghiên cứu và điều chỉnh thang điểm phù hợp với đặc thù bệnh viện
  • Phát triển ứng dụng di động hỗ trợ đánh giá
  • Xây dựng cơ sở dữ liệu về té ngã
  • Hợp tác nghiên cứu và chia sẻ kinh nghiệm

Tài liệu tham khảo

  1. Morse, J. M. (1997). Preventing patient falls. Thousand Oaks, CA: Sage.
  2. WHO Global Report on Falls Prevention in Older Age (2024)
  3. Joint Commission International Patient Safety Goals (2024)
  4. Hướng dẫn Phòng ngừa té ngã – Bộ Y tế Việt Nam (2023)

Thang điểm đánh giá nguy cơ té ngã Morse (MFS)

Yếu tố đánh giá Tiêu chí Điểm
1. Tiền sử té ngã – Không
– Có té ngã trong vòng 3 tháng
0
25
2. Chẩn đoán phụ – Không
– Có ≥ 2 bệnh
0
15
3. Dụng cụ hỗ trợ đi lại – Không/nằm nghỉ tại giường/hỗ trợ của điều dưỡng
– Nạng/gậy/khung tập đi
– Bám/tựa vào đồ đạc
0
15
30
4. Truyền dịch/thuốc tĩnh mạch – Không
– Có
0
20
5. Dáng đi/cách di chuyển – Bình thường/nằm nghỉ/bất động
– Yếu
– Khó khăn/loạng choạng
0
10
20
6. Tình trạng tâm thần – Đánh giá đúng khả năng/giới hạn của bản thân
– Quên giới hạn của bản thân
0
15

Phân loại nguy cơ và can thiệp:

Nguy cơ thấp (0-24 điểm)

  • Chăm sóc cơ bản
  • Đánh giá lại khi có thay đổi

Nguy cơ trung bình (25-44 điểm)

  • Thực hiện biện pháp phòng ngừa chuẩn
  • Đánh giá lại mỗi 24h

Nguy cơ cao (≥45 điểm)

  • Thực hiện biện pháp phòng ngừa đặc biệt
  • Đánh giá lại mỗi ca trực