Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Y học thường thức > Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường

Khoa Nội tiết, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An 

1. Tại sao dinh dưỡng quan trọng với người đái tháo đường?

– Chế độ ăn uống đóng vai trò thiết yếu của quản lý và giáo dục bệnh đái tháo đường.

– Có thể làm giảm HbA1c lên đến 1-2% trong 6-12 tuần đầu.

– Có thể làm giảm cân, giảm huyết áp, cải thiện chuyển hóa lipid và cải thiện chất lượng cuộc sống.

– Có thể giúp ngăn ngừa biến chứng liên quan đái tháo đường.

2. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho người đái tháo đường

– Xây dựng chế độ ăn hợp lý, cân đối về năng lượng và dưỡng chất.

– Giảm cân ở đối tượng béo phì, thừa cân.

– Giữ ổn định lượng carbohydrate trong các bữa ăn chính và phụ.

– Phân bố giờ giấc bữa ăn hợp lý và ổn định.

– Cá nhân hóa liệu pháp dinh dưỡng cho từng bệnh nhân cụ thể

– Bệnh nhân dùng liều insulin cố định: Áp dụng chế độ ăn có lượng carbohydrate cố định, lưu ý đến thời gian và lượng thức ăn từ đó cải thiện kiểm soát glucose máu và hạn chế nguy cơ hạ glucose máu.

– Bệnh nhân đang áp dụng phác đồ insulin linh hoạt: giáo dục cách tính lượng carbohydrate hoặc cách ước lượng liều insulin theo bữa ăn có thể cải thiện kiểm soát glucose máu.

– Giảm cân vừa phải (kết hợp thay đổi lối sống với tiết thực hạn chế năng lượng): có lợi ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thừa cân hay béo phì và ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc ĐTĐ type 2.

3. Tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn, các nhóm thức ăn nên và không nên

    

 

Nhóm Carbonhydrat     

Nhóm Protein

           

Cách chế biến

 

      

Lượng carbohydrate tối thiểu 130g/ngày: đủ cung cấp glucose cho não hoạt động mà không cần phải sử dụng protein hay chất béo.

Chất xơ (dietary fiber): ≥ 14 gam chất xơ / 100 kcal (ADA 2025)

Gồm cellulose, chất nhầy (gum), pectin.

Những chất xơ không hòa tan được như cellulose: làm tăng thời gian vận chuyển thức ăn ở ruột nên có lợi cho chức năng đại tràng. 

Các chất xơ hòa tan được như chất nhầy và pectin: làm chậm tốc độ hấp thu các chất dinh dưỡng (trong đó có glucose) do đó làm giảm nhẹ hiện tượng tăng glucose máu.

Khuyến khích sử dụng các thức ăn có nhiều chất xơ hòa tan (yến mạch, ngũ cốc, các loại đậu).

Protein

Bệnh nhân ĐTĐ type 1 có thể chuyển acid amin thành glucose vì vậy sử dụng protein có thể làm tăng glucose máu. 

Bệnh nhân ĐTĐ type 2: sử dụng protein không làm tăng glucose máu nhưng gây tiết insulin nội sinh.

Không sử dụng quá nhiều protein vì có thể thúc đẩy sự xuất hiện bệnh thận ĐTĐ. 0,8 – 1,0 g/kg/ngày (10% tổng năng lượng), nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Bệnh nhân có bệnh thận ĐTĐ: lượng protein ăn vào giảm còn 0,8 g/kg/ngày.

Chất béo

Theo các khuyến cáo hiện tại dành cho cả 2 type ĐTĐ: Lượng cholesterol < 300 mg/ngày, những bệnh nhân có LDL-C > 100 mgdl (2,6 mmol/L): chỉ nên tiêu thụ cholesterol < 200 mg/ngày.

Bệnh nhân ĐTĐ type 2 nên hạn chế lượng carbohydrate và thay thế một phần bằng chất béo bão hòa đơn (dầu olive, dầu cải, dầu từ các loại hạt hay trái bơ) để giúp làm giảm triglyceride và làm tăng HDL-C.

Muối < 2.300 mg/ngày, hạn chế hơn nữa ở những người có kèm tăng huyết áp

Uống rượu vừa phải: < 1 phần uống (drink)/ngày cho nữ và < 2 phần uống cho nam.

Uống rượu có nguy cơ hạ G máu.

Ưu tiên các thực phẩm có chỉ số GI thấp, xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG:  “Ăn uống hợp lý – Sống khỏe mạnh – Kiểm soát đường huyết mỗi ngày!”