Khoa Ngoại thận tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
I. Đái máu là gì?
1.1 Định nghĩa
Đái ra máu là hiện tượng có nhiều hồng cầu hơn bình thường trong nước tiểu. Làm cặn Addis người ta thấy bình thường mỗi phút đái không quá 1000 hồng cầu. Đái ra máu có thể đơn thuần, có thể kèm với đái ra mủ, đái ra dưỡng chấp,…
1.2. Phân loại
– Đái máu vi thể: Chắc chắn nhất, soi kính hiển vi tìm thấy nhiều hồng cầu, kết quả số lượng hồng cầu > 10.000 hồng cầu/ml.
– Đái máu đại thể: Nước tiểu đỏ, đục, có khi có cục máu. Để lâu có lắng cặn hồng cầu.
II. Những nguyên nhân gây ra đái máu
1. Đái ra máu khi mắc bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Hình ảnh viêm bàng quang. Nguồn Internet
Đái ra máu là biểu hiện điển hình, thường gặp nhất của các bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu như viêm niệu đạo, viêm bàng quang… Tác nhân hàng đầu là E.coli gây ra tổn thương niêm mạc và các tổ chức dưới niêm mạc
Ngoài triệu chứng đái ra máu, người bệnh còn xuất hiện các triệu chứng khác như sốt cao, tiểu buốt, tiểu rắt, đau hố thắt lưng…
2. Đái ra máu do bệnh lý sỏi đường tiết niệu
Hình ảnh sỏi thận niệu quản. Nguồn Internet
Sỏi đường tiết niệu là một trong những bệnh lý phổ biến ở Việt Nam và các nước Đông, Nam Á gây nên hiện tượng đái ra máu. Sỏi đường tiết niệu bao gồm nhiều loại khác nhau như sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi kẹt ở niệu đạo… Trong quá trình sỏi di chuyển, sỏi gây ra những tổn thương đến lớp niêm mạc đường tiết niệu dẫn đến chảy máu, máu sẽ theo nước tiểu ra bên ngoài.
Ngoài ra, sỏi đường tiết niệu cũng là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẫn đường tiết niệu
3. Đái ra máu là biểu hiện của các khối u của hệ tiết niệu
Khối u bàng quang. Nguồn Internet
Đi tiểu ra máu có thể là biểu hiện của các khối u đường bài xuất hoặc biểu mô của hệ tiết niệu. Khi mắc phải các khối u biểu mô dấu hiệu đái máu thường muộn. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể căn cứ vào các triệu chứng sau để sớm phát hiện bệnh: đái ra máu, cơ thể mệt mỏi, gầy yếu, ăn uống kém, đau tức vùng hạ vị.
4. Đái ra máu do các tổn thương viêm cầu thận
Viêm cầu thận. Nguồn Internet
Đái ra máu vi thể luôn là triệu chứng điển hình nhất của các tổn thương viêm cầu thận, thường gặp trong các bệnh hệ thống (như bệnh lupus đỏ), bệnh thận do đái tháo đường, bệnh viêm mạch thận.
Ngoài ra, các bệnh lý liên quan đến thận như thận đa nang, huyết khối động mạch, tĩnh mạch thận cũng là bệnh lý gây tiểu ra máu.
5. Đái ra máu do các bệnh tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt bình thường (bên T) và khi bị viên (bên P). Nguồn Internet
Đái ra máu còn có thể là biểu hiện của bệnh tuyến tiền liệt như: viêm tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài triệu chứng đái ra máu, người bệnh còn xuất hiện các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu khó. Ban đầu người bệnh sẽ bị đái ra máu vi thể, lâu dần khi bệnh không được chữa trị hoặc chữa trị nhưng không dứt điểm có thể gây đái ra máu tươi đại thể.
6. Biểu hiện của một số bệnh lý về máu dẫn đến đi tiểu ra máu
Một số bệnh lý về máu như bệnh bạch cầu cấp tính và mãn tính, bệnh máu khó đông, giảm tiểu cầu do suy tủy, xơ gan… cũng gây ra hiện tượng đái ra máu. Ngoài ra, nó còn gây ra các hiện tượng khác như xuất huyết chân răng và xuất huyết dưới da.
7. Chấn thương hệ tiết niệu
Thận bình thường và các độ chấn thương. Nguồn Internet
Như chấn thương thận, bàng quang, niệu đạo gây đái ra máu tươi đại thể.
III. Phương pháp giúp chẩn đoán bệnh đái máu
Bác sĩ thăm khám triệu chứng lâm sàng. Hỏi về tiền sử người bệnh và gia đình. Thực nghiệm xét nghiệm nước tiểu để biết có nhiễm khuẩn hay các chất khoáng gây ra bệnh sỏi thận.
– Xét nghiệm: soi kính hiển vi. Chụp X-quang hệ tiết niệu, siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ ổ bụng để quan sát hình ảnh.
– Nội soi bàng quang để có hình ảnh bên trong chính xác.
– Hình ảnh CLVT hoặc MRI đường tiết niệu
1. Phương pháp điều trị bệnh đái máu
Dựa vào kết quả chẩn đoán bác sĩ tìm ra nguyên nhân gây bệnh từ đó có liệu trình điều trị phù hợp.
2. Nếu nhiễm trùng đường tiết niệu
Cấy nước tiểu và dùng kháng sinh theo phác đồ điều trị kết hợp uống nhiều nước, khi không có bằng chứng thì có thể dùng kháng sinh theo kinh nghi Các triệu chứng thường giảm dần trong vài ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc, nhưng bệnh nhiễm trùng có thể cần nhiều phương pháp điều trị hoặc lâu hơn.
3. Bệnh sỏi tiết niệu
Người bệnh nên uống nhiều nước, vận động cơ thể tích cực, không nhịn tiểu quá lâu kết hợp với điều trị bằng thuốc. Nếu không có kết quả hoặc kết quả hạn chế có thể nghĩ đến một số phương pháp can thiệt như tán sỏi qua da, phẫu thuật loại bỏ sỏi.
4. Bệnh phì đại tiền liệt tuyến
Đa số điều trị chủ yếu làm giảm các triệu chứng và giúp hồi phục chức năng đường tiểu cho bệnh nhân. Khi thuốc không có tác dụng nhiều bác sĩ có thể can thiệp bằng phẫu thuật.
5. Bệnh thận
Nhiều vấn đề về thận thường cần điều trị. Không có vấn đề gì là nguyên nhân cơ bản, mục đích là để làm giảm viêm nhiễm và hạn chế tổn hại thêm cho thận.
6. Ung thư bàng quang
Phẫu thuật để loại bỏ các tế bào ung thư thường là lựa chọn đầu tiên. Việc điều trị chính cho bệnh ung thư bàng quang là phẫu thuật cắt bỏ hoặc loại bỏ hoàn toàn bàng quang. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể được kết hợp với hóa trị.
7. Chấn thương hệ tiết niệu
Tùy mức độ tổn thương mà điều trị nội khoa bảo tồn hay cần phải can thiệp phẫu thuật.
Thông báo đăng ký tham dự Hội nghị khoa học Quốc tế 2025
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An chuyển giao kỹ thuật “Thận nhân tạo thường quy” cho bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu
Sức khỏe bệnh nhân bị đột quỵ được CSGT Nghệ An cấp cứu kịp thời hiện đã ổn định
Cứu sống bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện
Copyright © 2025 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN