Nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý xảy ra khi cơ thể bị xâm nhập bởi các vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Các tác nhân này có thể gây tổn thương tại chỗ hoặc lan tỏa toàn thân, dẫn đến phản ứng viêm cấp tính, rối loạn chức năng cơ quan và thay đổi chuyển hóa nghiêm trọng. Nhiễm khuẩn có thể biểu hiện ở nhiều hệ cơ quan như hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh, da và mô mềm, thậm chí tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm trùng.
Trong bối cảnh đó, dinh dưỡng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn. Một chế độ ăn đầy đủ năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất không chỉ giúp duy trì khối cơ, hạn chế dị hóa, mà còn hỗ trợ hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả, thúc đẩy tái tạo mô tổn thương và cải thiện đáp ứng điều trị. Dinh dưỡng hợp lý còn góp phần rút ngắn thời gian điều trị nội trú, giảm tỷ lệ biến chứng và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
I. Nguyên tắc dinh dưỡng trong nhiễm khuẩn cấp:
1.1. Giai đoạn toàn phát
– Bệnh nhân thường chán ăn vì vậy cần cho ăn lỏng, nửa lỏng, dễ tiêu. Tốt nhất là cho ăn cháo, súp, mì, miến,… có thể dùng thịt nạc, cá nạc, trứng, sữa…
– Chia nhỏ nhiều bữa trong ngày, cứ 2-3 giờ/lần.
– Cố gắng tăng dần lượng protein và năng lượng.
– Đủ nước, vitamin và chất khoáng:
+ Đối với người lớn: khoảng 2-3 lít nước trong 1 ngày.
+ Đối với trẻ em: 0,5 – 1,5 lít.
+ Nên sử dụng nước rau, nước quả chín, nước oresol để vừa bổ sung lượng nước vừa bổ sung thêm vitamin và chất khoáng đã bị mất do nhiễm khuẩn.
+ Đối với trẻ bú mẹ: Cho trẻ tiếp tục bú mẹ và bú nhiều hơn bình thường. Nếu trẻ không bú được cần vắt sữa mẹ và cho trẻ ăn bằng thìa ăn nhiều lần trong ngày.
+ Đối với trẻ ăn sam: Cần cho ăn bột, cháo loãng hơn bình thường nhưng vẫn giữ nguyên tắc đủ 4 nhóm thực phẩm.
1.2. Giai đoạn lui bệnh
Cần cho trẻ ăn tăng dần trở về chế độ bình thường, sau đó là chế độ ăn hồi phục.
Chế độ ăn hồi phục là chế độ ăn giàu năng lượng, protein và vitamin.
Bảo đảm giàu protein và năng lượng:
– Đối với trẻ em: Nhu cầu phát triển của trẻ rất lớn, vì vậy để bắt kịp phát triển của trẻ bình thường, nhu cầu năng lượng tăng từ 30-50% và nhu cầu protein có thể tăng từ 30-100% so với nhu cầu bình thường, theo lứa tuổi, tùy theo tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Ở trẻ em có tình trạng dinh dưỡng tốt, không cần tăng cân nhiều, để tránh béo phì thì nhu cầu năng lượng và protein theo FAO/WHO/UND như sau:
|
Tháng tuổi |
Tăng cân/ ngày (g/ kg thể trọng) | % tăng vượt nhu cầu theo tuổi | |
| Năng lượng (%) | Protein (%) | ||
| 6-9 tháng | 1,83 | 14,5 | 50 |
| 10-12 tháng | 1,15 | 8,5 | 45 |
| 13-18 tháng | 0,67 | 5 | 32 |
| 19-24 tháng | 0,5 | 3,5 | 25 |
+ Nhu cầu năng lượng: Dựa vào tiêu hao năng lượng bởi cân bằng Harris-Benedict và thêm năng lượng đã mất do bệnh gây ra, cơ thể tăng 1°C so với nhiệt độ bình thường thì chuyển hóa cơ bản tăng 13%.
+ Nhu cầu protein tính theo năng lượng: Năng lượng do protein cung cấp từ 15-16% năng lượng khẩu phần.
Hoặc cơ thể cứ tăng 1°C so với bình thường thì nhu cầu protein tăng 10-15% so với nhu cầu bình thường.
+ Đủ nước, muối khoáng và giàu vitamin.
+ Giàu vitamin C, B và các vitamin khác. Số lượng vitamin nhóm B được tính theo năng lượng. Các vitamin khác tăng gấp đôi nhu cầu bình thường.
II. Lựa chọn thực phẩm:
2.1 Thực phẩm nên dùng:
– Lựa chọn các thực phẩm giàu acid amin thiết yếu như thịt các loại, cá, trứng, sữa… nếu không có điều kiện có thể dùng đậu đỗ, vừng lạc.
– Tăng đậm độ năng lượng trong bữa ăn bằng cách sử dụng các thực phẩm giàu năng lượng như dầu, mỡ, đường, gạo, mì…
– Đối với trẻ em ăn bổ sung thì có thể tăng đậm độ năng lượng bằng sử dụng các enzym trong các hạt nảy mầm (như giá đỗ, mầm ngô, mầm lúa) để làm hóa lỏng thức ăn và làm tăng số lượng thực phẩm gấp đôi trong 1 đơn vị thể tích so với bát bột hoặc cháo; không cho thêm enzym.
– Tăng cường sử dụng các rau quả có nhiều vitamin C và β-caroten như: đu đủ, cam, bưởi, chuối, nho… rau dền, rau muống, rau ngót, cà rốt…
2.2 Thực phẩm không nên dùng:
– Đồ chiên rán, nhiều chất béo bão hòa: Tránh các món chiên xào ngập dầu mỡ (như khoai tây chiên, gà rán, thịt mỡ, xúc xích rán). Những thực phẩm này khó tiêu, có thể gây đầy bụng và chứa chất béo bão hòa không có lợi cho sức khỏe. Thức ăn nhiều dầu mỡ còn làm tăng phản ứng viêm và làm chậm quá trình hồi phục.
– Thực phẩm chế biến sẵn, nhiều muối: Các loại đồ hộp, thức ăn nhanh, thịt xông khói, dưa cà muối, mì ăn liền… thường chứa nhiều muối và chất bảo quản. Ăn quá mặn có thể dẫn đến giữ nước, tăng gánh nặng cho thận và tim, đồng thời lượng muối cao không tốt cho hệ miễn dịch. Do đó, nên hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn và đồ ăn quá mặn.
– Đồ ăn thức uống quá ngọt: Hạn chế tiêu thụ bánh kẹo, nước ngọt có ga, nước đường, chè ngọt… Những thực phẩm nhiều đường này cung cấp năng lượng rỗng và có thể làm tăng đường huyết đột ngột. Đường huyết cao sẽ tạo điều kiện không tốt cho hệ miễn dịch hoạt động và có thể làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng. Thay vào đó, nên chọn hoa quả tươi hoặc nước ép không đường để bổ sung vị ngọt tự nhiên.
– Chất kích thích (rượu, bia, cà phê): Rượu bia tuyệt đối không nên dùng khi đang nhiễm khuẩn, vì cồn làm suy giảm hệ miễn dịch và gây mất nước cho cơ thể. Rượu bia cũng có thể tương tác bất lợi với thuốc kháng sinh hoặc thuốc điều trị. Ngoài ra, nên hạn chế cà phê và nước uống chứa caffein, vì chúng có thể gây mất ngủ, tim đập nhanh và lợi tiểu nhẹ dẫn đến mất nước. Tránh xa các chất kích thích sẽ tạo điều kiện cho cơ thể tập trung chống lại bệnh tốt hơn.
– Thực phẩm khó tiêu hoặc không đảm bảo vệ sinh: Hạn chế dùng các món quá cứng, nhiều chất xơ thô hoặc quá cay nóng vì sẽ gây kích ứng tiêu hóa. Ví dụ: các loại hạt khô cứng, ngô (bắp), sắn, măng, các loại quả xanh chát, thức ăn nhiều ớt, tiêu, mù tạt… cũng nên tránh. Đặc biệt, thực phẩm sống hoặc tái (gỏi sống, trứng sống, sữa chưa tiệt trùng) cần kiêng vì có nguy cơ mang vi khuẩn gây nhiễm trùng. Luôn đảm bảo ăn chín uống sôi và vệ sinh an toàn thực phẩm trong suốt thời gian điều trị.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị và phục hồi của bệnh nhân nhiễm khuẩn. Một chế độ ăn đầy đủ cân đối sẽ giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ thuốc điều trị phát huy hiệu quả và rút ngắn thời gian hồi phục.Ngược lại, nếu ăn uống kiêng khem quá mức hoặc thiếu khoa học có thể làm cơ thể suy yếu, kéo dài thời gian bệnh. Do đó, bệnh nhân nhiễm khuẩn cần tuân thủ hướng dẫn dinh dưỡng của bác sĩ và chuyên gia, kết hợp nghỉ ngơi hợp lý. Sự phối hợp giữa điều trị y tế và dinh dưỡng đúng cách sẽ giúp người bệnh sớm khỏe mạnh trở lại và giảm nguy cơ biến chứng về sau.
Nguồn tài liệu tham khảo:
1. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng lâm sàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 5517/QĐ – BYT ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế), NXB Y học Hà Nội, tr.175 – 181
2. Ths. Phạm Thị Thu Hương, Dinh dưỡng lâm sàng, NXB Y học Hà Nội năm 2002
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tổ chức Hội thảo khoa học “Cập nhật những tiến bộ và ứng dụng ICG trong phẫu thuật ung thư ống tiêu hóa”
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tổ chức Hội thảo khoa học “Cập nhật chẩn đoán và xử trí đột quỵ & những đề xuất phá triển mạng lưới đột quỵ tại việt Nam”
Sôi nổi khai mạc giải thể thao chào mừng kỷ niệm 81 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 – 22/12/2025) và chào mừng thành công Đại hội Công đoàn tỉnh Nghệ An lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025-2030
Khánh thành và bàn giao các phòng bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

Copyright © 2025 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN