Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > KỶ NIỆM 105 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG > Khoa Giải phẫu bệnh

Khoa Giải phẫu bệnh

  1. Giới thiệu chung
  2. Lịch sử phát triển khoa phòng.

– Năm 1962 – 1969: Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An được thành lập năm 1962 với tên gọi đầu tiên là Phòng Giải phẫu bệnh, do Y sỹ Phan Sỹ Kỷ ( sinh năm 1939) làm trưởng phòng. Từ năm 1969 – 1972: Đỗ Ngọc Tuân (SN 1939) – làm trưởng phòng,  từ năm 1972 – 1984 do bác sỹ Đỗ Quốc Uy (SN 1948) làm trưởng phòng , Năm 1985 – 1992 do bác sỹ Nguyễn Đình Lân (SN 1949) Quyền trưởng khoa.

                             Tập thể cán bộ, nhân viên khoa Giải phẫu bệnh

Tiếp đến từ năm 1993 – 05/2008  bác sỹ Đỗ Quốc Uy (SN1948) làm trưởng khoa. Năm 05/2008 – 2013: Trần Mậu Hóa (SN 1952)  đảm nhiệm trưởng khoa,  Năm 06/2013 – 2022 do bác sỹ CKII Nguyễn Tài Tiến (SN 1979) giữ chức vụ trưởng khoa, năm 2023 – nay do bác sỹ CKI Lê Văn Hưng ( SN 1988)  Phụ trách khoa cùng với 13 bác sỹ và kỹ thuật viên. Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, với nhiều cố gắng và nỗ lực xây dựng thương hiệu, hiện nay khoa Giải phẫu bệnh đang dần từng bước phát triển cả về chuyên môn và nhân lực, ngày càng tạo được uy tín với đồng nghiệp, người bệnh trong và ngoài tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của bệnh viện.

– Ngày nay khoa giải phẫu bệnh gồm 04 bộ phận chính:

+ Bộ phận tế bào học thực hiện nhiệm vụ xét nghiệm tế bào học thông qua phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, xét nghiệm các loại dịch.

+ Bộ phận mô bệnh học thực hiện các xét nghiệm mô bệnh học thường quy cố định, chuyển, đúc, cắt, nhuộm… các bệnh phẩm sinh thiết, xét nghiệm sinh thiết tức thì bằng phương pháp cắt lạnh

+ Bộ phận Pháp y: thực hiện mổ tử thi khám nghiệm pháp y và phục vụ nghiên cứu khoa học, cấp giấy chứng thương, giấy trích sao bệnh án.

+ Bộ phận đại thể bao gồm mổ tử thi, phòng bảo quản tử thi và nhà tang lễ.

  1. Liên hệ:

– Địa chỉ:

  1. Bộ phận xét nghiệm tế bào học: phòng 101- tầng 1 khoa Vi sinh
  2. Bộ phận xét nghiệm mô bệnh học và bộ phận đại thể: Tầng 1 – Bệnh viện HNĐK Nghệ an.

– Số điện thoại: 0379779348.

– Gmail: giaiphaubenhna@gmail.com

  1. Tổ chức nhân sự:

Khoa giải phẫu bệnh gồm 14 cán bộ nhân viên trong đó có 01 Bs CKII, 02 Bs CKI, 01 Bs , 02 Cử nhân ktv, 04 Ktv và 04 cao đẳng điều dưỡng.

  1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa

Với đặc thù là khoa cận lâm sàng, hiện nay khoa Giải phẫu bệnh có chức năng, nhiệm vụ chính sau:

– Xét nghiệm, chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị.

– Nghiên cứu khoa học: thực hiện các đề tài cấp cơ sở, cấp bộ và cấp nhà nước.

– Tham gia công tác đào tạo và tập huấn.

– Tham gia công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật và giúp đỡ tuyến dưới về chuyên nghành Giải phẫu bệnh.

  1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
  2. Cơ sở vật chất: 10 phòng làm việc

 – Trang thiết bị máy móc ( phục vụ chuyên môn)

– Máy Cắt lạnh: 01

– Máy chuyển bệnh phẩm: 01

– Máy đúc bệnh phẩm: 01

– Máy cắt quay tay: 02

– Kính hiển vi có găn Camera: 01

– Kính hiển vi quang học: 02.
6. Hoạt động chuyên môn :

6.1Bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán tế bào học: Phòng xét nghiệm tế bào (Cytology laboratogy), tầng 1, thuộc Vi Sinh

– Đây là xét nghiệm lấy tế bào từ tổ chức phết lên lam kính rồi nhuộm bằng các loại thuốc nhuộm khác nhau để đánh giá sự thay đổi về mặt tế bào trên kính hiển vi quang học, từ đó đưa ra chẩn đoán tế bào học.

– Gồm các kĩ thuật:

+ Xét nghiệm và chẩn đoán tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): các hạch, các khối u, khối sưng dưới da, tuyến giáp, tuyến vú, tinh toàn, các tổn thương trong cơ thể,…

+ Xét nghiệm chẩn đoán tế bào học bằng phương pháp nhuộm Papanicolaou: sàng lọc và chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung.

+ Xét nghiệm các loại dịch nhuộm và chẩn đoán tế bào học: các dịch tự nhiên (máu, nước tiểu, dịch khớp, nước não tủy…) hoặc dịch màng bụng, màng phổi, màng tim.

 

         ‘’’Kết quả chuẩn vàng – an toàn điều trị.’’

  6.2.Bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học.

– Xét nghiệm trước phẫu thuật (Bệnh phẩm sinh thiết).

– Xét nghiệm các mô sau thủ thuật và phẫu thuật gồm các hạch, khối u (dạ dày, đại tràng, trực tràng, phổi…), các tổn thương bên trong và bên ngoài cơ thể.

Gồm các kỹ thuật:

+ Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin Eosin.

+ Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm PAS (Periodic Acide – Schiff).

+ Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Giem sa.

 

 

6.3.Bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán sinh thiết tức thì bằng phương pháp cắt lạnh.

Là phương pháp xét nghiệm mô bệnh học nhanh, thường được áp dụng trong phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, phẫu thuật viên lấy một phần hoặc toàn bộ u chuyển đến khoa giải phẫu bệnh. Các bác sĩ giải phẫu bệnh tiến hành cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để làm tiêu bản. Dựa vào tiêu bản này, các bác sĩ giải phẫu bệnh có thể chẩn đoán xác định (có tổn thương ung thư hay không, loại mô học,…), kiểm tra các đầu diện cắt, kiểm tra tình trạng di căn ngay trong lúc phẫu thuật. Quy trình này được thực hiện trong vòng 10 – 15 phút, giúp cho phẫu thuật viên lựa chọn các bước xử lý tiếp theo (cắt bỏ rộng rãi hay bảo tồn, nạo vét hạch,…). Bệnh nhân và phẫu thuật viên được lợi là không phải phẫu thuật lần 2.

  1. Định hướng phát triển:

 Khoa Giải phẫu bệnh cũng như các Khoa khác trong Bệnh viện ngày càng phát triển và mở rộng các lĩnh vực hoạt động để đáp ứng tốt với vai trò của một Khoa chẩn đoán và nghiên cứu khoa học của Bệnh viện tuyến cuối Bắc Trung Bộ với Nội Ngoại Sản hướng tới phát triển thành “Trung tâm Giải phẫu bệnh, Tế bào học và Pháp y” gồm các đơn nguyên sau:

– Đơn nguyên tế bào học thực hiện nhiệm vụ làm xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, chẩn đoán các bệnh phẩm sinh thiết kim trước mổ và phát hiện sớm ung thư qua các xét nghiệm phát hiện sớm dấu ấn ung thư trên bệnh nhân.

– Đơn nguyên Giải phẫu bệnh là nơi thực hiện các xét nghiệm vi thể Giải phẫu bệnh và các xét nghiệm sinh học phân tử các bệnh phẩm khối u phục vụ cho chẩn đoán, điều trị ung thư và nghiên cứu khoa học gồm các phòng sau: Phòng nhận xét đại thể để phẫu tích bệnh phẩm phục vụ đào tạo học viên, nghiên cứu sinh; Phòng chuyển – đúc bệnh phẩm; Phòng cắt-nhuộm; Phòng cắt sinh thiết tức thì; Phòng nhuộm hoá mô miễn dịch; Phòng sinh học phân tử Giải phẫu bệnh và các phòng lưu trữ tiêu bản, khối nến, giảng đường, phòng giao ban, phòng hội chẩn từ xa và văn phòng.

–  Đơn nguyên Pháp y: thực hiện mổ tử thi khám nghiệm Y Pháp và phục vụ nghiên cứu khoa học, cấp giấy Chứng thương và giấy Trích sao bệnh án.

– Đơn nguyên đại thể gồm: phòng mổ tử thi, phòng bảo quản tử thi và Nhà tang lễ phục vụ việc tổ chức các hoạt động tang lễ, tưởng niệm. 

– Về mặt chuyên môn Trung tâm Giải phẫu bệnh, tế bào học và Pháp Y của Bệnh viện sẽ theo hướng đi sâu và chuyên môn hóa theo từng chuyên khoa trong Bệnh viện, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của Bệnh viện gồm các nhóm (Pathology Team) chuyên sâu vào các lĩnh vực khác nhau:

– Thực hiện mở rộng và thường quy các loại xét nghiệm tế bào học, sinh thiết kim các loại khối u đặc để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.

– Giải phẫu bệnh của các bệnh lý trong ghép tạng như: Bệnh lý trong ghép gan, thận, tim, phổi, tụy, chi thể…

–  Giải phẫu bệnh của các bệnh lý và khối u của hệ thần kinh.

–  Giải phẫu bệnh các bệnh lý hệ tiêu hóa, bệnh lý của tuyến nội tiết, bệnh lý xương – phần mềm và Giải phẫu bệnh ngoại khoa…

    – Thực hiện lưu giữ, nuôi cấy tế bào u, nghiên cứu ứng dụng tế bào nguồn, tế bào miễn dịch vào điều trị bệnh lý ung thư.

    – Là trung tâm thực hiện chẩn đoán và hội chẩn Giải phẫu bệnh từ xa qua hệ thống Y học từ xa của Bệnh viện (Pathology Telemedecine).