ThS.BSCKII. Thái Văn Chương
Hồ Thị Phương Thanh
Khoa Cơ xương khớp – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Loãng xương là gì: Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương.
− Khối lượng xương được biểu hiện bằng:
+ Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD).
+ Khối lượng xương (Bone Mass Content – BMC).
− Chất lượng xương phụ thuộc vào:
+ Thể tích xương.
+ Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của xương).
+ Chu chuyển xương (Tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc của xương).
Loãng xương hiện nay là một vấn đề y tế và xã hội của mọi quốc gia do tần suất loãng xương trong cộng đồng tương đương với tần suất mắc bệnh tim mạch và ung thư. Loãng xương diễn biến thầm lặng, nhưng có thể gây nên hậu quả nặng nề như gãy xương, từ đó người bệnh sẽ bị tàn phế, mất khả năng lao động, giảm tuổi thọ…
Phụ nữ có nguy cơ cao bị loãng xương sau khi mãn kinh do lượng estrogen thấp hơn, một loại nội tiết tố nữ giúp duy trì khối lượng xương.
Các phương pháp điều trị phòng ngừa có thể giúp duy trì hoặc tăng trưởng xương của bạn. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc chứng loãng xương, các liệu pháp có sẵn có thể làm chậm quá trình mất thêm xương hoặc tăng mật độ xương.
Loãng xương là hậu quả của sự phá vỡ cân bằng bình thường của 2 quá trình tạo xương và hủy xương, quá trình tạo xương suy giảm trong khi quá trình hủy xương bình thường. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do:
– Vấn đề tuổi tác: người già ít hoạt động ngoài trời, thiếu ánh nắng, thiếu vitamin D; chức năng dạ dày, đường ruột, gan, thận và tạo xương suy yếu; xương bị thoái hóa.
– Hormon sinh dục nữ giảm: phụ nữ sau khi mãn kinh thì hormon sinh dục nữ giảm làm tăng nhanh tốc độ quá trình chuyển calci từ xương vào máu.
– Hormon cận giáp: do calci trong thức ăn không đủ để duy trì nồng độ calci cần thiết trong máu, khi đó hormon cận giáp tiết ra để điều calci trong xương chuyển ra bổ sung cho máu nhằm duy trì sự ổn định nồng độ calci trong máu. Tình trạng này kéo dài làm cho kết cấu xương bị thưa loãng.
– Dinh dưỡng thiếu: calci, phospho, magne, albumin dạng keo, amino acid, và các nguyên tố vi lượng thiếu cũng góp phần gây loãng xương.
– Suy giảm miễn dịch: cũng góp phần gây chứng loãng xương.
Những biểu hiện lâm sàng chỉ xuất hiện khi trọng lượng xương giảm trên 30%. Sự xuất hiện từ từ tự nhiên hoặc sau một chấn thương, đôi khi tình cờ chụp X quang mà thấy.
– Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính.
– Biến dạng cột sống: Gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống bị gãy.
– Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và các thân đốt sống.
– Gãy xương: các vị trí thường gặp là gãy dầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống (lưng và thắt lưng); xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấn thương.
– Xquang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống (gãy làm xẹp và lún các đốt sống), với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương (khiến ống tủy rộng ra).
– Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptiometry – DXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
– Đo khối lượng xương ở ngoại vi (gót chân, ngón tay…) bằng các phương pháp (DXA, siêu âm…) được dùng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:
+ Xương bình thường: T-score từ – 1SD trở lên.
+ Thiếu xương (Osteopenia): T-score dưới – 1SD đến – 2,5SD.
+ Loãng xương (Osteoporosis): T-score ≤ – 2,5SD.
+ Loãng xương nặng: T-score ≤ – 2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gẫy xương.
– Trường hợp không có điều kiện đo mật độ xương:
Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gẫy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…
6.1. Người trưởng thành
– Phụ nữ ≥ 65 tuổi hoặc Nam giới ≥ 70 tuổi.
– Tất cả phụ nữ sau mãn kinh < 65 tuổi hoặc nam giới < 70 tuổi có yếu tố nguy cơ loãng xương sau đây:
+ Tiền sử gãy xương
+ Tiền sử gia đình có gãy xương do loãng xương.
+ Trọng lượng thấp (BMI < 18,5 kg/m2).
+ Hiện tại đang hút thuốc lá.
+ Sử dụng quá nhiều rượu.
+ Giảm chiều cao, gù cột sống.
– Bệnh nhân có dấu hiệu mất chất khoáng của xương hoặc gãy xương trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như: Xquang, CT Scanner hoặc MRI.
– Bệnh nhân đã sử dụng hoặc sẽ phải sử dụng Corticosteroit trên 3 tháng.
– Bệnh nhân bắt đầu hoặc đã sử dụng kéo dài các thuốc có ảnh hưởng đến mật độ xương như: Thuốc chống đông, liệu pháp thay thế hormon.
– Bệnh nhân mắc các bệnh rối loạn nội tiêt ảnh hưởng đến mật độ xương: Cường cận giáp, cường giáp, hội chứng Cushing.
– Thiểu năng sinh dục ở nam do phẫu thuật hoặc do sử dụng hormon.
– Mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến mật độ xương:
+ Suy thận mãn tính.
+ Viêm khớp dạng thấp hoặc các tình trạng viêm khớp khác.
+ Rối loạn ăn uống bao gồm: Biếng ăn tâm lý hoặc chứng ăn ói.
+ Hội chứng kém hấp thu hoặc tiêu chảy kéo dài.
+ Bệnh to đầu chi, nghiện rượu, Xơ gan.
+ Đa u tủy xương.
+ Phẫu thuật nối tắt dạ dày điều trị béo phì.
+ Ghép tạng.
+ Bất động kéo dài.
+ Chế độ ăn nghèo dinh dưỡng kéo dài.
– Đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị loãng xương.
– Đo khối lượng nạc, khối lượng mỡ của cơ thể.
6.2. Trẻ em
Đối với trẻ em chỉ định trong các trường hợp sau:
+ Suy thận mãn tính.
+ Viêm khớp dạng thấp hoặc các tình trạng viêm khớp khác.
+ Rối loạn ăn uống bao gồm: Biếng ăn tâm lý hoặc chứng ăn ói.
+ Ghép tạng.
+ Bất động kéo dài.
+ Hội chứng kém hấp thu bao gồm cả tình trạng U xơ nang.
+ Tiêu chảy kéo dài.
+ Viêm ruột.
+ Suy dinh dưỡng.
+ Bệnh nhuyễn xương.
+ Thiếu Vitamin D.
+ Bệnh to đầu chi.
+ Xơ gan.
+ Nhiễm HIV.
+ Phơi nhiễm Fluor kéo dài.
Đo khối lượng xương bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép
Quan trọng nhất của việc ngăn ngừa loãng xương là ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và tránh hút thuốc.
Đảm bảo bạn nhận đủ protein và calo như cũng như nhiều canxi và vitamin D, rất cần thiết để giúp duy trì xương thích hợp sự hình thành và mật độ.
Lượng canxi nên tiêu thụ ít nhất 1000 mg canxi mỗi ngày, điều này bao gồm canxi trong thực phẩm và đồ uống cùng với chất bổ sung (ví dụ: thuốc viên). Phụ nữ sau mãn kinh nên tiêu thụ 1200 mg canxi mỗi ngày (tổng chế độ ăn uống cộng với chất bổ sung). Tuy nhiên, bạn nên Không dùng quá 2000 mg canxi mỗi ngày, do có thể có tác dụng phụ.
Các nguồn cung cấp canxi chính trong chế độ ăn uống bao gồm sữa và các sản phẩm từ sữa khác (phô mai tươi, sữa chua…) và rau xanh (cải xoăn và cải xanh…).
Nam giới trên 70 tuổi và phụ nữ sau mãn tiêu thụ 800 đơn vị vitamin D mỗi ngày. Liều này dường như làm giảm tỷ lệ mất xương và gãy xương ở phụ nữ lớn tuổi và nam giới có đủ lượng canxi.
Các thực phẩm giàu viatmin D như: sữa, cá hồi, nước cam, sữa chua và ngũ cốc…
– Rượu
Uống nhiều rượu (hơn hai ly mỗi ngày) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương.
Tập thể dục có thể làm giảm nguy cơ gãy xương bằng cách cải thiện khối lượng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và giúp duy trì mật độ xương ở phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh. Hơn nữa, tập thể dục có thể tăng cường cơ bắp của bạn, cải thiện khả năng giữ thăng bằng và giúp bạn ít bị ngã có thể dẫn đến gãy xương hoặc chấn thương khác. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Lợi ích của việc tập thể dục sẽ nhanh chóng bị mất đi nếu bạn ngừng tập thể dục.
Thuốc lá được biết là có tác dụng tăng tốc độ mất xương. Một nghiên cứu cho rằng những phụ nữ hút một gói mỗi ngày trong suốt tuổi trưởng thành, mật độ xương giảm từ 5 đến 10 phần trăm khi mãn kinh, dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương.
Ngã làm tăng đáng kể nguy cơ gãy xương do loãng xương ở người lớn tuổi. Thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa té ngã có thể làm giảm nguy cơ gãy xương.
– Thuốc làm tăng nguy cơ
Một số loại thuốc có thể làm tăng quá trình mất xương, đặc biệt nếu được sử dụng ở liều cao hoặc trong thời gian dài. Trong một số trường hợp, bạn có thể giảm nguy cơ loãng xương bằng cách ngừng thuốc, giảm liều hoặc chuyển sang một loại thuốc khác.
Các chuyên gia đề nghị tầm soát loãng xương cho phụ nữ từ 65 tuổi trở lên và phụ nữ dưới 65 tuổi những người đã trải qua thời kỳ mãn kinh và có các yếu tố nguy cơ (chẳng hạn như gãy xương trong quá khứ, một số bệnh lý điều kiện hoặc thuốc, hoặc sử dụng thuốc lá hoặc rượu).
7.1. Các biện pháp không dùng thuốc
Cần thay đổi lối sống, một số thói quen sinh hoạt là góp phần quan trọng vào việc tăng sức khỏe cho bộ xương của mỗi người.
– Tập luyện thể lực, thể thao thường xuyên:
+ Tập chịu đựng sức nặng của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ…
+ Tập sức mạnh cho cơ: tập kháng lực, nhấc vật nặng phù hợp với khả năng của từng người nếu không có chống chỉ định.
– Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi trong suốt cuộc đời. Nếu cần, có thể sử dụng cả thuốc để bổ xung canxi và vitamin D. Tránh sử dụng chất kích thích như cà phê, rượu, bia, không hút thuốc lá…
7.2. Các biện pháp dùng thuốc
Hầu hết những người có nguy cơ cao bị gãy xương được điều trị bằng thuốc chống hủy xương:
– Thuốc Bisphosphonates được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Một số bisphosphonat thường được kê đơn bao gồm:
+ Alendronate – Alendronate (biệt dược: Fosamax, Fosamax plus…) làm giảm nguy cơ đốt sống và gãy xương hông, làm giảm sự mất chiều cao liên quan đến gãy đốt sống. Thuốc có sẵn dưới dạng viên uống một lần mỗi ngày hoặc một lần mỗi tuần.
+ Risedronate (biệt dược: Actonel, Atelvia…) làm giảm nguy cơ của cả hai đốt sống và gãy xương hông. Risedronate được chấp thuận cho cả phòng ngừa và điều trị loãng xương. Nó có thể được uống một lần mỗi ngày, một lần mỗi tuần hoặc một lần mỗi tháng.
+ Ibandronate (biệt dược: Boniva…) làm giảm nguy cơ mất xương và gãy xương đốt sống, không có bằng chứng cho thấy nó làm giảm nguy cơ gãy xương hông, vì vậy nó không được khuyến nghị thường xuyên như alendronate và risedronate. Ibandronate (thương hiệu: Boniva) có thể được sử dụng để phòng ngừa và điều trị loãng xương. Thuốc có sẵn dưới dạng viên uống một lần mỗi ngày hoặc một lần mỗi tháng. Thuốc cũng có sẵn dưới dạng một mũi tiêm được tiêm vào tĩnh mạch một lần ba tháng.
Lưu ý khi dùng thuốc: cần uống bisphosphonat vào buổi sáng khi bụng đói với một ly nước lọc vào buổi sáng. Sau đó bạn cần đợi nửa giờ hoặc một giờ, tùy thuộc vào loại bạn uống, trước khi ăn hoặc uống bất kỳ các loại thuốc khác. Sau khi dùng bất kỳ loại bisphosphonate đường uống nào, hãy giữ tư thế thẳng (ngồi hoặc đứng) trong ít nhất 30 phút để giảm thiểu nguy cơ trào ngược axit và các tác dụng phụ khác trên đường tiêu hóa.
Tác dụng phụ của bisphosphonates đường uống: hầu hết những người dùng bisphosphonates không bị tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến thuốc. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn nếu dùng thuốc bằng đường uống; nằm xuống hoặc ăn sớm hơn so với khuyến cáo thời gian sau một liều làm tăng nguy cơ đau dạ dày.
+ Axit zoledronic: liều axit zoledronic tiêm tĩnh mạch mỗi năm một lần (biệt dược: Aclasta, Zoxura…) để điều trị loãng xương. Thuốc được truyền vào tĩnh mạch. Axit zoledronic có thể cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương đốt sống và xương hông. Tác dụng phụ của axit zoledronic tiêm tĩnh mạch có thể bao gồm các triệu chứng giống như cúm trong vòng 24 đến 72 giờ sau khi liều đầu tiên. Điều này có thể bao gồm sốt nhẹ và đau cơ và khớp. Điều trị bằng thuốc hạ sốt (acetaminophen) thường cải thiện các triệu chứng. Các liều tiếp theo thường gây ra các triệu chứng nhẹ hơn.
– Các thuốc khác: Calcitonin, liệu pháp hormone (estrogen hoặc estrogen-progestin), thuốc “giống estrogen” (Raloxifene, Tamoxifen…).
7.3. Điều trị các biến chứng
– Điều trị đau: theo bậc thang giảm đau kết hợp với Calcitonin.
– Gãy xương: đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).
7.4. Điều trị lâu dài
– Theo dõi sát sự tuân thủ điều trị.
– Đo lại mật độ xương sau mỗi 1-2 năm để đánh giá kết quả điều trị.
– Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài, thường 3 -5 năm. Sau đó đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh để quyết định phương hướng điều trị tiếp theo.
Để đặt lịch khám và tìm hiều thông tin, xin vui lòng liên hệ Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
Km5, xã Nghi Phú, Vinh, Nghệ An.
Số điện thoại đặt lịch khám: 19008082 (Thời gian đặt hẹn: 7h – 19h Thứ 2 đến thứ 6 và 7h -12h thứ 7 hàng tuần, áp dụng cho bệnh nhân khám vienj phí và yêu cầu).
Số điện thoại khoa Cơ xương khớp: 0385384657.
Website: https://bvnghean.vn.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tiên phong trong phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị đĩa đệm
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An tổ chức tiêm vắc xin phòng sởi cho nhân viên y tế
Thông báo số 3292/TB-BV về việc Tuyển dụng viên chức năm 2024 của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện tuyến tỉnh đầu tiên trong cả nước đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật ghép gan
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN