Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Ngộ độc thuốc tê: Một số điều cần biết

Ngộ độc thuốc tê: Một số điều cần biết

Gần đây, ở nước ta nhiều ca tai biến nghiêm trọng xảy ra liên quan đến gây tê mà nguyên nhân vẫn bị ngộ nhận là sốc phản vệ.

Thực tế sốc phản vệ do thuốc tê là rất hiếm gặp, nhất là các nhóm thuốc tê chính đang sử dụng hiện nay hầu hết thuốc nhóm Amino-Amid. Ngộ độc thuốc tê (NĐTT) mới là nguyên nhân chính gây ra những tai biến đó.

NĐTT ảnh hưởng tới tính mạng, sự an toàn của người bệnh và gây lo ngại cho nhân viên y tế trong thực hành gây tê. Gây tê được tiến hành ở nhiều chuyên khoa với những vị trí khác nhau, nguy cơ NĐTT có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí và loại thuốc tê nào. Nguy cơ NĐTT cao ở những bệnh già yếu, trẻ em, người có protein máu thấp, gây tê ở vị trí giàu mạch máu như: đầu mặt cổ, khoang miệng, mũi họng và tầng sinh môn…

Dựa vào thực tiễn lâm sàng và dựa trên Phác đồ Xử trí NĐTT của Hội Gây tê vùng và Giảm đau Hoa Kỳ 2018 và Hội Gây mê hồi sức Pháp 2016 chúng tôi cung cấp cho quý đồng nghiệp những dấu hiệu nhận biết và những kỹ năng cơ bản về xử trí nhằm giảm thiểu rủi ro và sẵn sàng cấp cứu khi có NĐTT.

Không Lipid không tiêm thuốc tê

I.BIỂU HIỆN LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ

Trong và sau gây tê gặp những dấu hiệu sau đây cần nghĩ ngay đến NĐTT.

1.1.Dấu hiệu thần kinh trung ương

  • Dấu hiệu gợi ý: Đắng miệng, tê quanh miệng, ù tại, nhìn mờ.
  • Kích thích: Kích động, nói nhảm, lú lẫn, rung giật, co giật.
  • Ức chế: Ngủ lơ mơ, đờ đẫn, hôn mê, hoặc ngưng thở.

1.2. Dấu hiệu tim mạch (đôi khi là biểu hiện duy nhất của NĐTT)

  • Rối loạn nhịp tim và hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim => Tụt huyết áp tiến triển => Ngừng tim.

II.XỬ TRÍ

Lipid 20% là thuốc dùng đầu tiên, chủ yếu và quan trọng nhất trong điều trị Ngộ độc thuốc tê.

2.1.Ngừng tiêm thuốc tê

2.2. Gọi hỗ trợ

2.3. Lấy hộp cấp cứu ngộ độc thuốc tê.

-Truyền Lipid 20%.

-Kiểm soát đường thở: Thở oxy 100%, đặt nội khí quản thở máy nếu cần.

Cách dùng Lipid 20%

  • Tiêm tĩnh mạch 1,5nl/kg Lipid 20% trong 2-3 phút.
  • Truyền duy trì 0,25ml/kg/phút.
  • Nếu tình trạng bệnh nhân vẫn không ổn định Tiêm nhắc lại 1-2 lần với liều tương tự và gấp đôi tốc độ truyền duy trì.
  • Tổng liều không vượt quá 12ml/kg hay 1000ml trong 30 phút

2.4. Điều trị co giật: Benzodiazepin

(Midazolam) tránh dùng Propofol nhất là ở những bệnh nhân huyết động không ổn định.

2.5. Điều trị nhịp chậm: Atropine

 2.6 Ngừng tim do NĐTT (Thuốc điều trị ngừng tim trong NĐTT khác với thuốc điều trị ngừng tim khác)

  • Hồi sinh tim phổi. Gọi đơn vị tim phổi nhân tạo gần nhất. Sẵn sàng hồi sức kéo dài.
  • Dùng ngay Lipid 20%.
  • Liều adrenaline 1mcg/kg. – Rung thất: sốc điện.
  • Không sử dụng: Vasopressin, thuốc chẹn kênh Calci, thuốc ức chế Beta hoặc các loại thuốc tê khác.

2.7. Tiếp tục theo dõi 4-6 giờ nếu có biến cố tim mạch, hoặc ít nhất 2 giờ nếu có biến cố thần kinh trung ương.

III.YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ DỰ PHÒNG

  • Cân nhắc, dùng lượng thuốc tê nhỏ nhất để đạt mức tê và thời gian tê mong muốn.
  • Nồng độ thuốc tê trong máu bị ảnh hưởng bởi vị trí tiêm và liều sử dụng.
  • Những bệnh nhân nguy cơ cao NĐTT là: trẻ em, người già yếu, suy kiệt, suy tim, rối loạn dẫn truyền nhịp tim, protein máu thấp.
  • Hút ngược xilanh trước mỗi lần tiêm, quan sát xem có máu trong xilanh.
  • Tiêm chậm quan sát và hỏi để phát hiện những dấu hiệu NĐTT.
  • Theo dõi bệnh nhân liên tục bằng Monitor trong và sau khi tê ít nhất 30 phút.
  • Giao tiếp thường xuyên với bệnh nhân để phát hiện triệu chứng NĐTT.
  • Nghĩ đến NĐTT ở bệnh nhân có thay đổi trạng thái tinh thần, triệu chứng thần kinh hoặc dấu hiệu bất thường về tim mạch sau gây tê. Cân nhắc NĐTT ngay cả khi: Liều thuốc tê nhỏ, tê dưới da, tê niêm mạc, phẫu thuật viên tê, sau tháo garo.

IV.KẾT LUẬN

  • Khi có những rối loạn về thần kinh và tim mạch trên bệnh nhân gây tê cần nghĩ ngay đến ngộ độc thuốc tê, phản ứng phản vệ liên quan đến gây tê là rất hiếm gặp.
  • Sử dụng Lipid 20% ngay khi có biểu hiện đầu tiên và rõ ràng của NĐTT do bất kỳ loại thuốc tê nào.
  • Liều adrenaline < 1mcg/kg là hiệu quả hơn trong hồi sinh tim phổi nâng cao ở bệnh nhân ngừng tim hoặc tụt huyết áp do NĐTT.

Khoa Cấp cứu – BV HNĐK Nghệ An