Định nghĩa phòng chống té ngã trong bệnh viện
Phòng ngừa té ngã đề cập đến những nỗ lực được thực hiện bởi các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là bệnh viện, để giảm số lượng sự cố mà bệnh nhân hoặc người dân bị ngã xuống sàn ngoài ý muốn. Té ngã ở bệnh nhân nhập viện gây ra nhiều rủi ro và gánh nặng, bao gồm chấn thương thể chất, chấn thương tâm lý, tăng thời gian nằm viện, chi phí cao hơn và thậm chí tử vong trong trường hợp nghiêm trọng. Do đó, giảm té ngã là một mục tiêu quan trọng về chất lượng và an toàn bệnh nhân đối với các bệnh viện.
Tỷ lệ té ngã ở bệnh nhân nhập viện cao đáng báo động. Mỗi năm, 700.000 đến 1.000.000 bệnh nhân bị ngã tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ. Trong số những bệnh nhân ngã, 30% -35% bị chấn thương và trung bình mỗi chấn thương sẽ kéo dài hơn sáu ngày trong thời gian nằm viện của bệnh nhân.
Điều đó làm tăng thêm chi phí trung bình của một lần té ngã với chấn thương lên tới hơn 14.000 đô la cho mỗi bệnh nhân. Chỉ riêng trong năm 2013, sự té ngã ở những người lớn tuổi đã tiêu tốn của hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ tổng cộng 34 tỷ đô la.
Ngoài chi phí tài chính, té ngã khiến bệnh nhân tốn kém đáng kể hơn. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, té ngã có thể dẫn đến gãy xương, trật khớp và chấn thương nội sọ, có thể gây hậu quả nghiêm trọng, bao gồm tử vong. Tuy nhiên, ngay cả những té ngã “không chấn thương” cũng có thể gây thiệt hại, thường khiến bệnh nhân cảm thấy bị cô lập hoặc trải qua lo lắng, trầm cảm, v.v.
Nói một cách đơn giản, té ngã là một sự cố có thể gây căng thẳng rất lớn cho nhân viên và ngân sách của cơ sở khám chữa bệnh và tác động tiêu cực đến kết quả của bệnh nhân.
Các công cụ và phương pháp để thực hiện các chương trình phòng chống té ngã
Các bệnh viện thực hiện các chương trình nhiều mặt kết hợp các công cụ và thực hành dựa trên bằng chứng để giảm té ngã và chấn thương liên quan đến té ngã. Chúng bao gồm:
Đánh giá rủi ro – Tất cả bệnh nhân đều trải qua đánh giá ban đầu khi nhập viện để xác định các yếu tố nguy cơ té ngã. Sau đó, bệnh nhân được phân tầng thành các nhóm nguy cơ té ngã thấp, trung bình và cao để xác định mức độ can thiệp cần thiết.
Kế hoạch chăm sóc cá nhân hóa – Các điều dưỡng phát triển các kế hoạch chăm sóc phù hợp cho những bệnh nhân có nguy cơ cao dựa trên nhu cầu cụ thể và các yếu tố nguy cơ của họ. Các kế hoạch có thể kết hợp các sửa đổi đối với môi trường, thuốc men và chăm sóc thường xuyên của bệnh nhân.
Giày dép chống trượt – Sau khi nhập viện, bệnh nhân thường được cấp tất và giày dép chống trượt để thay thế giày dép cá nhân và giảm nguy cơ bề mặt trơn trượt.
Giáo dục bệnh nhân – Tất cả bệnh nhân và gia đình đều được giáo dục về cách giảm nguy cơ té ngã trong thời gian nằm viện nội trú, chẳng hạn như gọi hỗ trợ khi cần.
Dấu hiệu cảnh báo trực quan – Phòng của bệnh nhân có nguy cơ cao có các biển báo được dán để thông báo cho nhân viên về nguy cơ té ngã gia tăng và cần phải đề phòng thêm.
Hệ thống báo động tại giường – Các cảm biến được lắp đặt phát ra âm thanh báo động khi bệnh nhân cố gắng ra khỏi giường mà không có sự trợ giúp, cảnh báo cho nhân viên gần đó.
Môi trường an toàn – Các rủi ro môi trường như bề mặt không bằng phẳng, nguy cơ vấp ngã, khu vực thiếu ánh sáng được xác định và giải quyết để tạo bố cục an toàn.
Theo dõi – Những bệnh nhân có nguy cơ cao thường xuyên được các điều dưỡng theo dõi để đảm bảo can thiệp kịp thời nếu bệnh nhân cố gắng huy động không an toàn.
Hỗ trợ chuyên nghiệp – Bệnh nhân được khuyến khích gọi trợ giúp từ điều dưỡng hoặc trợ lý khi vào/ra khỏi giường, đi bộ hoặc chuyển viện.
Đánh giá thuốc – Bác sĩ/Dược sĩ xem xét thuốc của bệnh nhân để tìm các tác dụng phụ tiềm ẩn có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Các liệu pháp thay thế có thể được đề xuất.
Thiết bị hỗ trợ – Các thiết bị như khung tập đi, gậy và nệm không khí xen kẽ được khuyến nghị cho những bệnh nhân cần hỗ trợ thêm.
Giảm hạn chế – Các bệnh viện làm việc để giảm thiểu việc sử dụng các biện pháp hạn chế vật lý, ủng hộ các can thiệp ít hạn chế hơn bất cứ khi nào có thể.
Các chương trình phòng chống té ngã điều chỉnh các chính sách, quy trình và đào tạo nhân viên xung quanh việc thực hiện các công cụ và can thiệp này để đạt được kết quả tốt nhất. Các thành phần chính bao gồm:
• Cam kết lãnh đạo và sự tham gia từ nhân viên tuyến đầu
• Một ủy ban phòng chống té ngã đa ngành để phát triển, giám sát và cải thiện chương trình
• Giáo dục nhân viên về đánh giá nguy cơ và lập kế hoạch chăm sóc cụ thể cho bệnh nhân
• Tài liệu và báo cáo về tất cả các chấn thương liên quan đến té ngã
• Đo lường hiệu suất liên tục và nỗ lực cải thiện chất lượng
Ý nghĩa của việc phòng ngừa té ngã trong bệnh viện
Các chương trình phòng ngừa té ngã thành công trong bệnh viện có thể tạo ra nhiều lợi ích cho bệnh nhân, bác sĩ lâm sàng và hệ thống chăm sóc sức khỏe:
• Giảm chấn thương và đau đớn về thể chất – Ít gãy xương, vết rách da, nhiễm trùng và chấn thương khác gây ra đau đớn và sự phục hồi chậm cho người bệnh.
• Giảm chấn thương tâm lý – Bệnh nhân ít bị mất tự tin, sợ ngã lần nữa và giảm khả năng vận động và độc lập.
• Thời gian nằm viện ngắn hơn – Không bị chấn thương do té ngã, bệnh nhân có thể tiếp tục phục hồi chức năng và được xuất viện sớm hơn.
• Chi phí thấp hơn – Ít xét nghiệm chẩn đoán, thăm dò hình ảnh và điều trị bổ sung từ các chấn thương liên quan đến ngã giúp tiết kiệm tiền.
• Giảm tỷ lệ tử vong – Các nghiên cứu cho thấy ít tử vong hơn ở những bệnh nhân trong bệnh viện với các chiến lược phòng ngừa té ngã hiệu quả.
• Cải thiện hình ảnh và xếp hạng chất lượng bệnh viện – Tỷ lệ té ngã thấp hơn góp phần vào hiệu suất cao hơn trên các hệ thống xếp hạng bệnh viện.
• Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân và gia đình – Khi bệnh nhân không bị ngã trong hành trình chăm sóc của họ, sự hài lòng có xu hướng cao hơn.
• Môi trường lâm sàng an toàn hơn – Khi nhân viên phát triển các thói quen và quy trình làm việc theo định hướng an toàn, văn hóa tổng thể về an toàn của bệnh nhân được tăng cường.
Tóm lại, trong khi té ngã ở những bệnh nhân nhập viện sẽ vẫn là một nguy cơ cố hữu, các chương trình phòng ngừa dựa trên bằng chứng có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ té ngã và chấn thương liên quan đến ngã. Cách tiếp cận đa hướng, toàn hệ thống kết hợp các công cụ, quy trình và thay đổi văn hóa được nêu ở đây thể hiện chiến lược hiệu quả nhất cho các bệnh viện đang tìm cách tối ưu hóa sự an toàn và kết quả của bệnh nhân thông qua phòng ngừa té ngã.
Bs.Ths. Lê Đình Sáng, Phòng QLCL
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. McAdams, C., and Van Wisum, F.M. (2018). Fall Prevention Programs in Acute Care Hospitals. Journal of Nursing Administration, 48 (12), 629-636.
2. Oliver, D., Healey, F., and Haines, T.P. (2010). Preventing Falls and Fall-Related Injuries in Hospitals. Clinics in Geriatric Medicine, 26(4), 645-692.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện tuyến tỉnh đầu tiên trong cả nước đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật ghép gan
Đoàn công tác của Bộ Y tế và Bệnh viện Bạch Mai đến thăm và làm việc tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An để hỗ trợ xây dựng bệnh viện hạng đặc biệt
Truyền thông và ứng dụng chuyển đổi số Y tế tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An – Hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia năm 2024
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An tiếp tục thực hiện thành công lấy, ghép tạng từ người cho chết não
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN