Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ

Phác đồ chẩn đoán và điều trị SIADH sau chấn thương sọ não

Bs.Ths. Lê Đình Sáng, Khoa Nội tiết

Thuật toán chẩn đoán và điều trị SIADH (Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp) sau chấn thương sọ não. Vẽ hình: Bs Lê Đình Sáng

1. Đại cương

1.1. Định nghĩa

SIADH (Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp) sau chấn thương sọ não là tình trạng tiết ADH quá mức không phù hợp với áp lực thẩm thấu máu, dẫn đến giữ nước, giảm natri máu và tăng thể tích ngoại bào.

1.2. Dịch tễ học

1.3. Sinh lý bệnh

1.3.1. Cơ chế bình thường

1.3.2. Rối loạn trong SIADH sau chấn thương sọ não

  1. Cơ chế tổn thương nguyên phát:
  2. Hậu quả sinh lý bệnh:
  3. Vòng xoắn bệnh lý:

1.3.3. Lược đồ sinh lý bệnh

Giải thích cơ chế sinh lý bệnh của hội chứng SIADH (Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp) sau chấn thương sọ não

1.4. Phân loại

Theo mức độ giảm natri máu:

2. Chẩn đoán

2.1. Lâm sàng

2.2. Cận lâm sàng

2.2.1. Xét nghiệm máu

2.2.2. Xét nghiệm nước tiểu

2.2.3. Chẩn đoán hình ảnh

2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Tiêu chuẩn chính:

  1. Natri máu < 135 mmol/L
  2. Áp lực thẩm thấu máu giảm
  3. Natri niệu > 40 mmol/L
  4. Áp lực thẩm thấu nước tiểu không thích hợp cao
  5. Chức năng thận, tuyến thượng thận và tuyến giáp bình thường
  6. Không dùng thuốc lợi tiểu

2.4. Chẩn đoán phân biệt

2.4.1. Bảng tiêu chí chẩn đoán phân biệt chi tiết

Tiêu chí SIADH CSW Suy thượng thận Suy giáp Giảm natri do thiếu thể tích
Thể tích máu Bình thường hoặc tăng nhẹ Giảm Giảm Bình thường Giảm
Huyết áp Bình thường Giảm Giảm Bình thường/Giảm Giảm
Na⁺ niệu > 40 mmol/L >> 40 mmol/L < 20 mmol/L Thay đổi < 20 mmol/L
Osmol niệu > 100 mOsm/kg > 100 mOsm/kg < 100 mOsm/kg Thay đổi > 100 mOsm/kg
Acid uric Giảm Giảm Bình thường Bình thường Tăng
BUN/Creatinin Bình thường/Giảm Tăng Tăng Bình thường Tăng
Kali máu Bình thường Bình thường Tăng Bình thường Bình thường/Tăng
Đáp ứng với NaCl 0.9% Không cải thiện Cải thiện Cải thiện Không đặc hiệu Cải thiện

2.4.2. Các tình trạng cần chẩn đoán loại trừ

  1. Giảm natri giả:
  2. Giảm natri do thuốc:
  3. Các nguyên nhân nội tiết khác:
  4. Bệnh lý phổi:

2.4.3. Tiêu chí chẩn đoán phân biệt với CSW

Đặc điểm SIADH CSW
Cơ chế Tiết ADH không thích hợp Mất muối nguyên phát
Thể tích máu Bình thường/tăng nhẹ Giảm rõ
Huyết áp tư thế Không thay đổi Tụt huyết áp tư thế
Dấu hiệu mất nước Không
Na⁺ niệu > 40 mmol/L >> 40 mmol/L
Cân bằng natri Âm nhẹ Âm nhiều
BNP Bình thường/tăng nhẹ Tăng rõ
Đáp ứng với NaCl Không cải thiện Cải thiện rõ

3. Điều trị

3.1. Nguyên tắc điều trị

  1. Điều trị nguyên nhân gây chấn thương sọ não
  2. Hạn chế nước phù hợp
  3. Điều chỉnh natri máu với tốc độ an toàn
  4. Theo dõi sát các biến chứng

3.2. Điều trị cụ thể

3.2.1. Xử trí cấp cứu

  1. Tiêu chí cấp cứu:
  2. Các bước xử trí:
  3. Công thức tính tốc độ truyền NaCl 3%:
    Tốc độ truyền NaCl 3% (ml/h) = [(Na⁺ đích - Na⁺ hiện tại) × 0.6 × cân nặng × 1000] ÷ (513 × số giờ)

Ví dụ: Bệnh nhân nam, 60 kg. Na⁺ hiện tại = 118 mmol/L. Na⁺ đích muốn đạt = 124 mmol/L (tăng 6 mmol/L). Thời gian muốn điều chỉnh = 24 giờ (để đảm bảo tốc độ an toàn)

Áp dụng công thức:

Tốc độ (ml/h) = [(124 - 118) × 0.6 × 60 × 1000] ÷ (513 × 24)
= [6 × 0.6 × 60 × 1000] ÷ (513 × 24)
= [216,000] ÷ 12,312
= 17.5 ml/h

Giải thích từng bước:

  1. (124 – 118) = 6 mmol/L (mức tăng Na⁺ mong muốn)
  2. 0.6 × 60 = 36 (tổng lượng nước cơ thể theo L)
  3. × 1000 để chuyển đổi đơn vị
  4. ÷ 513 (hằng số)
  5. ÷ 24 (số giờ muốn điều chỉnh)

Kiểm tra tính hợp lý:

Do đó, có thể truyền NaCl 3% với tốc độ 17-18 ml/giờ, theo dõi Na⁺ mỗi 4-6h và điều chỉnh tốc độ nếu cần.

3.2.2. Điều trị không dùng thuốc

  1. Hạn chế nước:
  2. Dinh dưỡng:
  3. Theo dõi:

3.2.3. Điều trị nội khoa

Giảm natri máu nhẹ-trung bình (Na+ 125-134 mmol/L):

Giảm natri máu nặng (Na+ < 125 mmol/L):

Thuốc đặc hiệu:

3.3. Điều trị theo mức độ

Mức độ Na+ máu Điều trị
Nhẹ 130-134 Hạn chế nước
Trung bình 125-129 Hạn chế nước + NaCl 3% nếu có triệu chứng
Nặng < 125 NaCl 3% + Thuốc đặc hiệu

3.4. Theo dõi và đánh giá

3.4.1. Theo dõi điện giải

  1. Giai đoạn cấp (24h đầu):
  2. Giai đoạn ổn định:

3.4.2. Theo dõi thần kinh

  1. Đánh giá định kỳ:
  2. Theo dõi dấu hiệu tăng áp lực nội sọ:

3.4.3. Theo dõi huyết động

  1. Monitoring liên tục:
  2. Đánh giá thể tích:

3.4.4. Phát hiện biến chứng

  1. Hội chứng tủy cầu trung tâm:
  2. Các biến chứng khác:

3.5. Điều trị cho đối tượng đặc biệt

3.5.1. Người cao tuổi (>65 tuổi)

3.5.2. Suy thận

3.5.3. Suy tim

3.5.4. Phụ nữ có thai

4. Tiên lượng và biến chứng

4.1. Tiên lượng

4.2. Biến chứng

5. Phòng bệnh

6. Tư vấn cho người bệnh

7. Các tình huống đặc biệt và thuật toán xử trí

7.1. Xử trí khi natri giảm nặng kèm triệu chứng thần kinh

7.2. Xử trí khi có biến chứng hội chứng tủy cầu trung tâm

7.3. Biểu đồ quyết định điều trị theo mức độ giảm natri

7.4. Bảng tương tác thuốc

7.4.1. Tương tác với thuốc điều trị SIADH

Thuốc Tolvaptan Urea Demeclocycline NaCl 3%
Thuốc lợi tiểu Tăng tác dụng Không đáng kể Tăng nguy cơ suy thận Thận trọng
NSAID Giảm tác dụng Không đáng kể Tăng độc tính Không đáng kể
Corticosteroid Thận trọng Không đáng kể Tăng nguy cơ nhiễm trùng Theo dõi K⁺
Carbamazepine Giảm nồng độ Không đáng kể Tăng độc tính Không đáng kể
Lithium Thận trọng Không đáng kể Tăng độc tính Theo dõi chặt

7.4.2. Thuốc cần tránh trong SIADH

  1. Làm nặng thêm giảm natri:
  2. Tăng nguy cơ biến chứng:

7.5. Quy trình theo dõi dài hạn

7.5.1. Theo dõi trong 6 tháng đầu

  1. Tháng đầu:
  2. Tháng 2-6:

7.5.2. Theo dõi sau 6 tháng

  1. Đánh giá định kỳ:
  2. Tiêu chí ngừng theo dõi:

7.5.3. Chỉ định tái khám ngay

  1. Triệu chứng thần kinh:
  2. Triệu chứng toàn thân:

7.5.4. Tiêu chí chuyển tuyến

  1. Chỉ định chuyển ngay:
  2. Chỉ định hội chẩn chuyên khoa:

Tài liệu tham khảo

  1. Verbalis JG, Goldsmith SR, Greenberg A, et al. Diagnosis, evaluation, and treatment of hyponatremia: expert panel recommendations. Am J Med. 2013;126(10 Suppl 1):S1-S42. doi:10.1016/j.amjmed.2013.07.006
  2. Spasovski G, Vanholder R, Allolio B, et al. Clinical practice guideline on diagnosis and treatment of hyponatraemia. Nephrol Dial Transplant. 2014;29(suppl 2):i1-i39. doi:10.1093/ndt/gfu040
  3. Hannon MJ, Thompson CJ. The syndrome of inappropriate antidiuretic hormone: prevalence, causes and consequences. Eur J Endocrinol. 2020;162(suppl 1):S5-S12. doi:10.1530/EJE-09-1063
  4. Rahman M, Friedman WA. Hyponatremia in neurosurgical patients: clinical guidelines development. Neurosurgery. 2019;65(5):925-936. doi:10.1227/01.NEU.0000358954.62182.B3
  5. Kirkman MA, Albert AF, Ibrahim A, Doberenz D. Hyponatremia and brain injury: historical experience and the modern evidence base. Neurocrit Care. 2021;34(1):109-123. doi:10.1007/s12028-020-00969-5
  6. Cui H, He G, Yang S, et al. Inappropriate antidiuretic hormone secretion and cerebral salt-wasting syndromes in neurological patients. Front Neurosci. 2019;13:1170. doi:10.3389/fnins.2019.01170
  7. Cuesta M, Thompson CJ. The syndrome of inappropriate antidiuresis (SIAD). Best Pract Res Clin Endocrinol Metab. 2020;34(5):101438. doi:10.1016/j.beem.2020.101438
  8. Momi J, Tang CM, Abcar AC, Kujubu DA, Sim JJ. Hyponatremia-what is cerebral salt wasting? Perm J. 2020;14(2):62-65. doi:10.7812/tpp/09-066
  9. Williams DM, Gallagher M, Handley J, Stephens JW. The clinical management of hyponatraemia. Postgrad Med J. 2020;92(1089):407-411. doi:10.1136/postgradmedj-2015-133740
  10. Rauen K, Schäfer MK, Stetter C, et al. Comprehensive diagnostic approach and rehabilitation of a patient with syndrome of inappropriate antidiuretic hormone secretion (SIADH) after traumatic brain injury. Brain Inj. 2020;34(10):1369-1375. doi:10.1080/02699052.2020.1802778
  11. Leonard J, Garrett RE, Salottolo K, et al. Cerebral salt wasting after traumatic brain injury: a review of the literature. Scand J Trauma Resusc Emerg Med. 2021;23:98. doi:10.1186/s13049-015-0180-5
  12. Christ-Crain M, Bichet DG, Fenske WK, Goldman MB, Rittig S, Verbalis JG, Verkman AS. Diabetes insipidus and hyponatremia: recent advances in diagnosis and management. Nat Rev Endocrinol. 2022;18(2):85-100. doi:10.1038/s41574-021-00593-z
  13. Marupudi NI, Mittal S. Diagnosis and management of hyponatremia in patients with aneurysmal subarachnoid hemorrhage. J Clin Med. 2021;4(4):756-767. doi:10.3390/jcm4040756
  14. Yeh CI, Chen HI, Lai WA, et al. Neuroendocrine disturbances and hyponatremia after traumatic brain injury: a narrative review. Int J Mol Sci. 2022;23(14):7815. doi:10.3390/ijms23147815
  15. Chanson P, Ray S, Giustina A. Management of endocrine disease: hyponatremia after traumatic brain injury: systematic review of the literature. Eur J Endocrinol. 2023;188(1):R1-R16. doi:10.1530/EJE-22-0612
Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Bản đồ chỉ dẫn