Khoa Ngoại tổng hợp 1 – BV HNĐK Nghệ An
I. Đôi nét về dịch tễ
II. Nguyên nhân và mức độ
2.1. Nguyên nhân
Đau trong ung thư có cơ chế rất phức tạp và thường bởi nhiều nguyên nhân gây nên, tuy vậy thường tựu chung thành 3 nhóm nguyên nhân chính:
2.2. Mức độ
Có nhiều phân loại đánh giá đau nói chung và đau do ung thư nói riêng, nhưng được sử dụng phổ biến nhất là thang điểm VAS (đánh giá qua nhãn quan nhà lâm sàng), thang điểm đau NRS (cảm nhận của bệnh nhân tính theo thang điểm 0-10) và thang điểm Wong-baker (theo vẻ mặt)
III .ĐIều trị
3.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật có vai trò quan trọng trong điều trị khỏi ở giai đoạn sớm, tuy vậy trong giai đoạn muộn hoặc một số di chứng sau điều trị có thể gây đau (sẹo xơ sau xạ, phẫu thuật..), thì phẫu thuật còn nhằm mục đích giảm đau và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Một số phẫu thuật thường được sử dụng:
– Phẫu thuật cắt bỏ tối đa khối u chèn ép (u đường tiêu hóa, u buồng trứng lớn…).
– Phẫu thuật giảm áp trong chèn ép tủy: cố định xương cột sống bằng vít bắc cầu, bơm xi măng vào cột sống bị xẹp do di căn…
– Phẫu thuật giảm áp đường tiêu hóa: mở hậu môn nhân tạo trong tắc ruột, nối vị tràng trong hẹp môn vị…
– Một số phẫu thuật nhằm phong bế thần kinh: triệt đám rối tạng giảm đau trong ung thư tụy giai đoạn muộn
3.2. Xạ giảm nhẹ.
Xạ trị đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị chăm sóc giảm nhẹ nói chung và giảm đau nói riêng. Các chỉ định xạ trị trong ung thư giai đoạn muộn tương đối rộng rãi, và nâng cao chất lượng sống rõ rệt. Ngoài các tác dụng giảm nhẹ kinh điển như cầm máu, giảm chèn ép (hội chứng phù áo khoác, hạch cổ kích thước lớn…)..xạ trị giảm đau được áp dụng trong rất nhiều trường hợp, với ưu điểm không xâm lấn do đó có thể áp dụng đối với các trường hợp chống chỉ định phẫu thuât.
Một số chỉ định xạ giảm đau thường sử dụng:
3.3. Nội khoa
– Thuốc giảm đau.
Sử dụng theo bậc tăng dần dựa trên khuyến cáo của WHO và phác đồ chăm sóc giảm nhẹ của Bộ Y tế.
*Các loại thuốc giảm đau chính thường sử dụng:
– Paracetamol: là loại thuốc phổ biến và đầu tay trong kiểm soát đau do ung thư. Liều sử dụng là 650mg mỗi 4h hoặc 1g mỗi 6h, không quá 4g/ngày với trường hợp chức năng gan ổn định.
– NSAID: các thuốc giảm viêm không steroid là sự lựa chọn tiếp theo, tuy vậy do tác dụng phụ nhiều nên có sự giới hạn liều/ngày và không thể sử dụng dài ngày. Thuốc nên được cân nhắc khi sử dụng ở bệnh nhân suy thận, suy gan nặng và có tiền sử viêm loét dạ dày.Các dạng thường gặp bao gồm:
+ Ibuprofen: liều từ 400mg-800mg mỗi 6-8h/lần
+ Diclofenac: 25-75mg/ mỗi 12h/lần
+ ketorolac : khởi đầu 30-60mg, sau đó duy trì 15-30mg, mỗi 6h/lân
– Opioid: là 1 loại thuốc chủ lực trong điều trị đau của ung thư giai đoạn muộn.
Các thuốc thường sử dụng:
+ tramadol: là 1 opioid yếu, thường được sản xuất ở dạng kết hợp với paracetamol dưới tên thương mại là Ultracet. Là thuốc đầu tay với cơn đau mức độ trung bình-nặng, nằm ở bậc giảm đau thứ 2 trong chiến lược giảm đau của WHO.Liều trung bình là 50mg mỗi 4-6 giờ, tối đa 400mg/ngày.
+Morphin: là 1 opioid mạnh thường được sử dụng nhất. Có 2 dạng thường gặp là đường uống (morphin sulphat 30mg) và đường tiêm (morphin chlorid 10mg). Theo dạng phóng thích có 2 dạng là phóng thích nhanh và chậm. Thuốc nằm trong bậc giảm đau thứ 3 (bậc cao nhất) trong chiến lược giảm đau của WHO. Liều khới đầu là 2-5mg/TDD (hoặc 10mg đường uống) cách nhau mỗi 4 giờ. Liều cứu hộ được áp dụng bằng 10% tổng liều cả ngày.
+ Các opioid mạnh khác bao gồm: Fentanyl, oxycodol…Các thuốc này thường ít được sử dụng thường xuyên trong lâm sàng.
*Lưu ý: Một số tác dụng phụ thường gặp của opioid
Một số thuốc có thể giảm nhẹ cơn đau hiệu quả trong 1 số trường hợp cụ thể
Tài liệu tham khảo
Thông báo về việc: Kết quả vấn đáp kiểm tra sát hạch xét tuyển viên chức Kỳ tuyển dụng viên chức năm 2024 của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Cứu sống bệnh nhân sốc mất máu do chấn thương bụng, vỡ gan
Thông báo về việc: Thời gian tổ chức thi tuyển kỳ thi tuyển viên chức năm 2024
Thông báo về việc: Thời gian, địa điểm tổ chức xét tuyển kỳ xét tuyển viên chức năm 2024
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN