Khoa Ngoại Tổng hợp 1, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
2.1. Lâm sàng
2.1.1. DVT
Các triệu chứng lâm sàng của DVT do tác động của sự ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch từ chi dưới về tĩnh mạch chủ dưới, bao gồm:
2.1.2. PE
Các triệu chứng của PE do sự tắc nghẽn động mạch phổi bởi huyết khối, bao gồm:
2.2. Cận lâm sàng
2.2.1. CLVT động mạch phổi
Được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán PE hiện nay, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Nó cũng có thể cung cấp thêm thông tin về các bệnh lý phổi khác (ví dụ, chứng minh viêm phổi là nguyên nhân gây ra giảm oxy hay đau ngực kiểu màng phổi nhiều hơn là tắc mạch phổi) cũng như mức độ nghiêm trọng của PE (ví dụ bằng kích thước của tâm thất phải hoặc trào ngược vào tĩnh mạch gan). Đây là phương pháp được ưu tiên để chẩn đoán với các đối tượng không có chống chỉ định.
2.2.2. Siêu âm mạch
Siêu âm xác định huyết khối bằng cách quan sát trực tiếp thành tĩnh mạch và biểu hiện tĩnh mạch bất thường hoặc với dòng chảy Doppler của các tĩnh mạch bất thường. Xét nghiệm này có độ nhạy > 90% và độ đặc hiệu > 95% đối với huyết khối tĩnh mạch đùi và huyết khối tĩnh mạch khoeo nhưng kém chính xác hơn đối với huyết khối tĩnh mạch chậu hoặc tĩnh mạch bắp chân
2.2.3. D-Dimer
D-Dimer là một sản phẩm phụ của việc làm tan fibrin; mức độ cao gợi ý hiện diện gần đây và sự tan rã huyết khối. Xét nghiệm D-Dimer khác nhau về độ nhạy và độ đặc hiệu; tuy nhiên, hầu hết là khá nhạy và không đặc hiệu. Kết quả xét nghiệm dương tính là không đặc hiệu vì mức độ có thể tăng cao do các tình trạng khác (ví dụ: bệnh gan, chấn thương, mang thai, yếu tố dạng thấp dương tính, viêm, phẫu thuật gần đây, ung thư) và cần phải xét nghiệm thêm. Chỉ nên sử dụng các xét nghiệm chính xác nhất. Ví dụ, xét nghiệm có độ nhạy cao là xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzym (ELISA), có độ nhạy khoảng 95%. Nồng độ D-dimer cũng tăng theo tuổi, điều này càng làm giảm độ đặc hiệu ở bệnh nhân cao tuổi.
Chiến lược D-dimer theo mức độ thuyên tắc mạch phổi (PEGeD) là một phương pháp chẩn đoán tắc mạch phổi giúp điều chỉnh nồng độ D-dimer theo xác suất lâm sàng trước khi xét nghiệm của bệnh nhân:
III .Phân tầng nguy cơ
Các nghiên cứu đã chứng minh VTE trong ung thư là một bệnh cảnh với nhiều yếu tố nguy cơ liên quan trực tiếp, bao gồm: tuổi, ung thư tiến triển, bất động, tình trạng viêm…Dựa trên mức ảnh hưởng về các yếu tố nguy cơ này, các nghiên cứu đã phát triển các thang điểm nhằm đánh giá nhanh và toàn diện về nguy cơ VTE trên từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. Trong các thang điểm này, thang điểm PADUA và Khorana được sử dụng phổ biến hơn cả. Do đó, 2 thang điểm này đã được đưa vào trong phác đồ dự phòng VTE- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu (ban hành kèm quyết định 1514/QĐ-BYT ngày 01/04/2020 của bộ trưởng bộ y tế). PADUA được xem là thang điểm dự báo nguy cơ cho đối tượng bệnh nhân ung thư đang có triệu chứng cấp tính cần nhập viện điều trị. Bên cạnh đó, Khorana là thang điểm thường áp dụng cho các bệnh nhân đang được điều trị hóa trị.
Bên cạnh đó, quyết định điều trị dự phòng VTE hay không còn phụ thuộc vào nguy cơ chảy máu của bệnh nhân, bởi 1 trong những chống chỉ định tuyệt đối của chống đông trong các bệnh lý tăng đông nói chung và VTE nói riêng là tình trạng chảy máu, đặc biệt là chảy máu lớn đang diễn ra. Dựa vào các yếu tố nguy cơ chảy máu đã được biết, các nghiên cứu đã phát triển thang điểm IMPROVE nhằm đánh giá đầy đủ nguy cơ chảy máu trên đối tượng có nguy cơ cao VTE.
Yếu tố nguy cơ | Điểm |
Loét dạ dày –tá tràng tiến triển | 4.5 |
Chảy máu trong vòng 3 tháng trước nhập viện | 4 |
Số lượng tiểu cầu < 50G/l | 4 |
Tuổi ≥ 85 | 3.5 |
Suy gan (INR>1,5) | 2.5 |
Suy thận nặng (GFR< 30ml/p/1,73m2) | 2.5 |
Đang nằm điều trị tại khoa hồi sức tích cực | 2.5 |
Catheter tĩnh mạch trung tâm | 2 |
Bệnh thấp khớp | 2 |
Đang bị ung thư | 2 |
Tuổi 40-84 | 1.5 |
Giới: Nam | 1 |
Suy thận trung bình (GFR:30-59 ml/p/1,73m2) | 1 |
Tổng điểm ≥ 7: Nguy cơ chảy máu nặng, hoặc chảy máu có ý nghĩa lâm sàng |
Ngoài ra, quyết định điều trị còn phụ thuộc vào nguyện vọng của bệnh nhân và gia đình, đánh giá thời gian sống còn tương đối và các kế hoạch điều trị tích cực khác về mặt ung thư.
Khoa Ngoại Tổng Hợp 1 là chuyên khoa tầm soát, chẩn đoán ung thư và điều trị giảm nhẹ bệnh nhân ung bướu của bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề dự phòng huyết khối ở bệnh nhân ung thư, đặc biệt là đối tượng ở giai đoạn muộn.
Truyền thông và ứng dụng chuyển đổi số Y tế tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An – Hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia năm 2024
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An tiếp tục thực hiện thành công lấy, ghép tạng từ người cho chết não
Phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy tại Bệnh Viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An phẫu thuật thành công cấy điện cực ốc tai cho hai bệnh nhân nhi
Copyright © 2024 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN