Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > TIN TỨC > Tin y tế > Yếu tố gây ung thư đầu mặt cổ

Yếu tố gây ung thư đầu mặt cổ

I. ĐẠI CƯƠNG

– Ung thư đầu mặt cổ (UT ĐMC) là nhóm bệnh lý ung thư phát sinh từ vùng đầu mặt cổ.

– Tên gọi phụ thuộc vào vị trí  của khối u.

II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐÃ BIẾT

2.1. Thuốc lá

–                   Nhiều hình thức khác nhau: dễ cháy (thuốc lá, xì gà), không khói ( trầu cau, …), thuốc lá điện tử

–                    Năm 1961, thành lập một ủy ban quốc gia phân tích hơn 7000 bài báo khoa học về ảnh hưởng của thuốc lá đên sức khỏe. à  Thuốc lá dưới mọi hình thức liên quan chặt chẽ đến nhiều loại ung thư: ung thư phổi, UT ĐMC,  thực quản, bàng quang và tuyến tụy cũng như nhiều bệnh lý  về tim mạch và hô hấp.

–                   Năm 1969, yêu cầu cảnh báo sức khỏe trên bao bì

–                   1,1 tỷ người trưởng thành tiếp tục sử dụng các sản phẩm thuốc lá trên toàn thế giới, 66% chẩn đoán UT ĐMC là liên quan đến thuốc lá và rượu

2.2. Rượu

  • Ở Mỹ, 27% UT ĐMC và 34% UT thực quản do uống rượu

=> Chuyên gia khuyên: duy trì mức độ vừa phải ( <= 1 ly ở phụ nữ và <=2 ly mỗi ngày ở nam)

  • Thuốc lá và rượu có tác dụng hợp đồng. vừa hút thuốc + uống rượu tăng nguy cơ UT khoang miệng 35 lần
  • Ảnh hưởng đến quá trình điều trị ung thư:

–        giảm tác dụng của hóa trị

–        tăng tác dụng phụ

  • gây kích ứng với các vết loét miệng ( do XT, HC)
  • Giảm chất lượng sống, tăng nguy cơ trầm cảm => giảm thời gian sống còn

2.3. Môi trường

  • Nhiều chất độc như amiang, thuốc trừ sâu, sợi khoáng thủy tinh nhân tạo, formaldehyde… được nghiên cứu có mối liên quan tiềm ẩn đến UT ĐMC
  • Tiền sử chiếu xạ liên quan đến UT tuyến giáp, u tuyến nước bọt

2.4. Lối sống

  • Vệ sinh răng miệng kém
  • Chấn thương , loét lặp đi lặp lại vùng miệng có thể dẫn đến ung thư

( ví dụ tổn thương do răng giả)

2.5. Virus

HPV:

u chủ yếu liên quan đến ung thư vùng họng miệng

u Thường do HPV 16, tiếp theo đến HPV 18,31,32,33, và 52

u Con đường lây truyền: từ người sang người qua tiếp xúc thân mật

u Thời gian từ khi nhiễm virus -> UT xâm lấn: 10- 30 năm

u UT họng miệng có HPV (+) tiên lượng tốt hơn (-)

EBV:

u EBV là nguyên nhân chính gây UT vòm họng

u 90% dân số trưởng thành ở người được cho là bị nhiễm vi rút

u Sự lây truyền vi-rút gây ung thư đầu và cổ được biết chủ yếu xảy ra qua nước bọt

u UT vòm họng EBV (+) tiến triển nhanh, nhạy cảm với điều trị.

2.6. Di truyền

  • Nhiều yếu tố và con đường di truyền tăng nguy cơ UT ĐMC

Ví dụ: thiếu máu  Fanconi có nguy cơ cao phát triển UT ĐMC, rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu cấp

  • UT vòm họng liên quan đến đa hình di truyền ví dụ: CYPA6, là dạng đa hình gen chuyển hóa nitrosamin
  • Một người họ hàng cấp 1 bị ung thư vòm họng làm tăng nguy cơ gấp 7 lần