Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Các bệnh lý tuyến giáp thường gặp

Các bệnh lý tuyến giáp thường gặp

Tuyến giáp là tuyến nội tiết vô cùng quan trọng của cơ thể, giữ vai trò thiết yếu trong việc chuyển hóa và phát triển. Bất kỳ bất thường nào của tuyến giáp cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới người bệnh.

     Vị trí tuyến giáp ở cổ

1. Bệnh tuyến giáp là gì?

Bệnh tuyến giáp là thuật ngữ chung chỉ những rối loạn hormone do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hoặc quá ít. Khi hormone không tiết đủ để duy trì nhịp độ chuyển hóa bình thường của cơ thể, dẫn tới suy giáp. Ngược lại, sản xuất quá nhiều hormone, tốc độ chuyển hóa tăng bất thường, dẫn đến bệnh cường giáp. Một số bệnh khác có thể không liên quan đến quá trình sản xuất hormone của tuyến giáp như bướu giáp (nhân giáp), ung thư tuyến giáp.

Bệnh tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Trong đó, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 5 – 8 lần so với nam giới. Ngoài ra, những yếu tố nguy cơ khác có thể kể đến như:

  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp.
  • Mắc các bệnh: thiếu máu ác tính, tiểu đường típ 1, suy thượng thận nguyên phát, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Turner.
  • Dùng thuốc có nhiều iod (amiodarone).
  • Người trên 60 tuổi, đặc biệt phụ nữ.
  • Từng điều trị bệnh tuyến giáp hoặc ung thư.

2. Nguyên nhân gây bệnh tuyến giáp

Nguyên nhân gây bệnh tuyến giáp khá đa dạng. Trong đó, cường giáp và suy giáp là 2 nguyên nhân phổ biến. Song, cường giáp và suy giáp cũng được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau.

Các nguyên nhân gây suy giáp gồm:

  • Viêm tuyến giáp: xảy ra trên tuyến giáp bình thường hoặc bướu giáp. Tình trạng này có thể khiến các hormone tuyến giáp tiết quá nhiều hoặc quá ít, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
  • Viêm tuyến giáp Hashimoto: bệnh tự miễn do rối loạn miễn dịch chống lại chính mô của cơ thể, khiến tuyến giáp không thể sản xuất hormone bình thường. Bệnh có xu hướng di truyền và xảy ra ở mọi lứa tuổi. Riêng Hoa Kỳ, viêm tuyến giáp Hashimoto ảnh hưởng đến 2% dân số, phổ biến ở phụ nữ.
  • Viêm tuyến giáp sau sinh: xảy ra ở 5% – 9% phụ nữ sau sinh.
  • Thiếu iod: nguyên nhân chính gây suy giáp.
  • Suy giáp bẩm sinh: tỷ lệ mắc bệnh 1/4.000 trẻ sơ sinh. Nếu không được điều trị, trẻ có thể gặp các vấn đề về thể chất, tinh thần.
  • Rối loạn tuyến yên: dù hiếm khi xảy ra nhưng rối loạn tuyến yên có thể gây gián đoạn quá trình sản xuất hormone tuyến giáp.
  • Điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ.
  • Tác dụng phụ của xạ trị trong điều trị 1 số bệnh ung thư.
  • Phẫu thuật cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ tuyến giáp.

Các nguyên nhân gây cường giáp:

  • Bệnh Graves: tình trạng rối loạn hệ thống miễn dịch dẫn đến sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. Đây là 1 trong những dạng phổ biến nhất của cường giáp. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
  • Các nhân tuyến giáp hoạt động quá mức.
  • Viêm tuyến giáp.
  • Thừa iod: khi có quá nhiều iod, tuyến giáp sẽ tạo nhiều hormone hơn mức cần thiết.
  • Khối u tuyến yên không phải ung thư.

Ngoài các nguyên nhân kể trên, yếu tố di truyền và lối sống cũng có thể gây rối loạn tuyến giáp, như:

  • Hút thuốc lá: chứa các chất ảnh hưởng đến tuyến giáp, gây viêm nhiễm, cản trở quá trình hấp thụ iod cũng như sản xuất hormone.
  • Căng thẳng.
  • Chấn thương tuyến giáp.
  • Từng sử dụng 1 lượng lớn thuốc lithium và iod.
  • Cường giáp và suy giáp là 2 nguyên nhân phổ biến
  • Cường giáp và suy giáp là 2 nguyên nhân phổ biến gây các bệnh tuyến giáp.

3. Dấu hiệu bệnh tuyến giáp

Khi tuyến giáp hoạt động bình thường, nhịp độ trao đổi chất trong cơ thể luôn ổn định, không quá nhanh hay quá chậm. Bất kỳ sự thay đổi nào của tuyến giáp cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, cần nhận biết bệnh sớm để có hướng điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm.

Những dấu hiệu giúp nhận biết bệnh về tuyến giáp:

  • Thay đổi cân nặng: người bệnh có thể tăng cân khi mắc suy giáp, hoặc giảm cân nếu mắc cường giáp.
  • Nhạy cảm với nhiệt độ.
  • Mệt mỏi, ảnh hưởng đến giấc ngủ.
  • Trầm cảm, lo lắng.
  • Gặp các vấn đề ở cổ hoặc họng: sưng, đau, khó nuốt hoặc thở, khàn giọng, …
  • Da khô hoặc phát ban bất thường, tóc dễ gãy rụng, móng tay giòn.
  • Các bệnh về tiêu hóa: với suy giáp, người bệnh có thể bị táo bón dai dẳng. Trong khi cường giáp gây tiêu chảy, phân lỏng hoặc hội chứng ruột kích thích.
  • Ảnh hưởng đến kinh nguyệt và khả năng sinh sản: bệnh tuyến giáp nếu kéo dài có thể gây rối loạn kinh nguyệt, tăng nguy cơ sảy thai, thậm chí vô sinh.
  • Mắt: đỏ, sưng, mờ hoặc chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng.
  • Chất lượng cuộc sống: sa sút trí nhớ, giảm khả năng tập trung, …
  • Cơ, xương, khớp: đau cơ, khớp hoặc hội chứng ống cổ tay.

4. Các bệnh về tuyến giáp thường gặp

Tuyến giáp giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Cơ quan này có nhiệm vụ bài tiết, dự trữ và giải phóng 2 hormone T3 (Triiodothyronine) và T4 (Thyroxine), hỗ trợ quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể. Khi tuyến giáp hoạt động bất thường sẽ gây 1 số bệnh, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe.

4.1. Cường giáp

Cường giáp là hệ quả khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Triệu chứng của cường giáp:

  • Nhịp tim nhanh.
  • Run tay, khó ngủ, đổ nhiều mồ hôi.
  • Lo lắng, cáu gắt và có cảm giác nóng.
  • Giảm cân ngoài ý muốn.
  • Rối loạn kinh nguyệt.
    4.2. Suy giáp

Suy giáp xảy ra khi tuyến giáp không tiết đủ hormone, từ đó làm chậm quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Bệnh gặp nhiều ở phụ nữ. Riêng Hoa Kỳ, suy giáp ảnh hưởng đến 4,3% người từ 12 tuổi trở lên.

Các triệu chứng của suy giáp:

  • Cảm giác lạnh.
  • Người mệt mỏi.
  • Da và tóc khô, tăng cân.
  • Trí nhớ kém, nhịp tim chậm.
  • Trầm cảm.
  • Rối loạn kinh nguyệt, ảnh hưởng đến sinh sản.
  • Táo bón, rụng tóc.
  • Bướu cổ hoặc phì đại tuyến giáp.
    4.3. Bướu giáp (bướu cổ)

Bướu giáp hay còn gọi là bướu cổ hình thành do kích thước tuyến giáp gia tăng hoặc sự phát triển tế bào bất thường. Bệnh phổ biến ở phụ nữ trên 40 tuổi. Ước tính có khoảng 15,8% dân số trên toàn thế giới mắc bướu giáp, trong khi tỷ lệ này ở Hoa Kỳ là 4,7%.

Bướu giáp do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể kể đến như:

  • Thiếu iod trong chế độ ăn.
  • Bệnh Graves.
  • Suy giáp bẩm sinh.
  • Viêm tuyến giáp.
  • Khối u tuyến yên.
  • Triệu chứng thường thấy của bướu cổ:
  • Sưng hoặc căng ở cổ.
  • Khó thở hoặc nuốt.
  • Khàn giọng.
    4.4. Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp xảy ra khi tế bào ác tính (ung thư) hình thành từ các tế bào của tuyến giáp. Đây là loại ung thư phổ biến.

5. Những yếu tố khiến người bệnh dễ mắc ung thư tuyến giáp

  • Người từ 25 – 65 tuổi, đặc biệt phụ nữ.
  • Từng tiếp xúc với các tia bức xạ.
  • Đã từng mắc bướu cổ.
  • Mắc bệnh di truyền, chẳng hạn như ung thư tuyến giáp thể tủy.
  • Tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp, bướu cổ hoặc bệnh tuyến giáp khác.

Ung thư tuyến giáp chia thành hai nhóm: ung thư tuyến giáp thể biệt hoá và ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá.

Nhóm ung thư tuyến giáp thể biệt hoá tiến triển chậm, tiên lượng tốt, gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp nhú.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp loại kết hợp thể nhú và nang.

Nhóm ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá thường nhanh di căn, gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể không biệt hoá.

                   Khối u tuyến giáp

6. Biến chứng của các vấn đề về tuyến giáp

Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) có thể gây 1 loạt các biến chứng, gồm:

  • Phì đại tuyến giáp, bướu cổ.
  • Gặp các vấn đề về tim mạch.
  • Giảm chức năng thận.
  • Tổn thương thần kinh: gây ngứa ran, tê, đau ở chân, cánh tay hoặc các vùng bị ảnh hưởng khác.
  • Dị tật bẩm sinh.
  • Sảy thai hoặc sinh non.
  • Các vấn đề sức khỏe tâm thần: trầm cảm.
  • Hôn mê phù niêm.

Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) có thể dẫn đến 1 số biến chứng như:

  • Các vấn đề về mắt: mắt lồi, mờ, thậm chí mất thị lực.
  • Tim mạch: nhịp tim nhanh, suy tim.
  • Loãng xương.
  • Da đỏ, sưng tấy, xảy ra ở cẳng chân và bàn chân.
  • Nhiễm độc giáp.

7. Cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp

Chẩn đoán các bệnh tuyến giáp có thể dựa trên cả triệu chứng lâm sàng lẫn dấu hiệu cận lâm sàng. Một số phương pháp cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp được sử dụng gồm:

7.1. Siêu âm tuyến giáp

Là phương pháp thường được chỉ định để kiểm tra tuyến giáp. Bằng cách sử dụng sóng âm thanh để quan sát hình ảnh của tuyến giáp. Phát hiện các nhân tuyến giáp bất thường, hoặc các biểu hiện của bệnh cường giáp, suy giáp, viêm giáp, …

7.2. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp

Xét nghiệm máu để chẩn đoán và kiểm tra T3, FT4, TSH. Chỉ số bình thường khi T3, FT4, TSH nằm trong ngưỡng tham chiếu. Khi các chỉ số nằm ngoài ngưỡng tham chiếu được xem là bất thường.

Các xét nghiệm máu bổ sung:

Kháng thể tuyến giáp.

Calcitonin: sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể tủy.

Thyroglobulin: chẩn đoán viêm tuyến giáp và theo dõi điều trị ung thư tuyến giáp.

7.3. Xét nghiệm anti – TPO

Peroxidase tuyến giáp (TPO) là enzyme đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hormone tuyến giáp. Xét nghiệm anti – TPO giúp phát hiện các kháng thể chống lại TPO trong máu. Nếu đã được chẩn đoán mắc bệnh tuyến giáp, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm kháng thể TPO và các xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân.

7.4. Xét nghiệm Tg và TgAb

Xét nghiệm Tg giúp chẩn đoán và đánh giá hiệu quả trong điều trị ung thư tuyến giáp.

Xét nghiệm TgAb được sử dụng để kiểm tra nồng độ kháng thể trong máu, do cơ thể tạo ra chống lại hợp chất thyroglobulin (1 loại protein được sản xuất và sử dụng bởi tuyến giáp).

7.5. Kiểm tra độ tập trung Iod

Bệnh nhân được sử dụng 1 lượng iod nhất định trước khi thực hiện kiểm tra. Nếu tuyến giáp có độ tập trung iod cao, người bệnh được chẩn đoán mắc cường giáp và ngược lại.

7.6. Xạ hình tuyến giáp

Một lượng nhỏ iod phóng xạ được người bệnh sử dụng để kiểm tra sự hấp thu của các tế bào tuyến giáp. Các iod phóng xạ sau khi vào cơ thể sẽ bị bắt giữ bởi tế bào tuyến giáp. Tiếp đó, bác sĩ sẽ theo dõi các chất phóng xạ này nhằm ghi lại hình ảnh phục vụ cho việc chẩn đoán tuyến giáp và nhân giáp.

7.7. Sinh thiết tuyến giáp

Chọc hút kim nhỏ tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm

Kỹ thuật này được thực hiện khi nghi ngờ có nhân giáp ác tính. Kỹ thuật này được thực hiện bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Sau khi lấy tế bào và dịch nhân ra ngoài, bác sĩ sẽ soi dưới kính hiển vi để xem có bất thường hay không. Xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp.