Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Các triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh lý Sa suất trí tuệ

Các triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh lý Sa suất trí tuệ

Sa sút trí tuệ là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật và phụ thuộc ở người cao tuổi. Có khoảng 50 triệu người bị sa sút trí tuệ trên thế giới (theo thống kê 2015), cứ mỗi 3 giây sẽ có thêm 1 người mắc bệnh Sa sút trí tuệ. Mỗi năm, lại có gần 10 triệu ca mắc mới, 5-8% trong số đó thuộc nhóm từ 60 tuổi trở lên. Căn bệnh này cũng gây ra rất nhiều phiền toái cho không chỉ bản thân người bệnh mà còn cho cả gia đình của họ. Việc nhận thức và hiểu biết không đầy đủ về chứng sa sút trí tuệ trong xã hội có thể gây ra sự kỳ thị và tạo các rào cản, làm giảm cơ hội được chẩn đoán, điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh sa sút trí tuệ.

1. Sa sút trí tuệ là gì?

– Sa sút trí tuệ là một hội chứng suy giảm trí nhớ, suy nghĩ, hành vi và khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày. Bệnh này không chỉ tác động xấu đến thể chất, tâm lý xã hội và kinh tế của người bị sa sút trí tuệ mà còn cả với những người chăm sóc họ.

 – Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi, nhưng có một số nguyên nhân khác cũng gây sa sút trí tuệ. Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số triệu chứng sa sút trí tuệ có thể hồi phục.

– Những yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ có thể do béo phì và tăng huyết áp ở tuổi trung niên; huyết áp thấp ở người cao tuổi; đái tháo đường; nhồi máu não đa ổ; tăng mỡ máu; thói quen uống rượu hoặc/và dùng chất kích thích; tiền sử gia đình có người mắc hội chứng sa sút trí tuệ; trầm cảm…

2. Triệu chứng bệnh sa sút trí tuệ

 Các triệu chứng sa sút trí tuệ khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Thay đổi nhận thức.
  • Mất trí nhớ.
  • Khó giao tiếp hoặc tìm từ.
  • Khó khăn với khả năng thị giác và không gian, như bị lạc trong khi lái xe.
  • Khó khăn trong việc suy luận hoặc giải quyết vấn đề.
  • Khó xử lý các nhiệm vụ phức tạp.
  • Khó khăn với việc lập kế hoạch và tổ chức.
  • Khó khăn với sự phối hợp và chức năng vận động.
  • Nhầm lẫn và mất phương hướng.
  • Thay đổi tâm lý.
  • Thay đổi tính cách.
  • Phiền muộn.
  • Lo âu.
  • Hành vi không phù hợp.
  • Chứng hoang tưởng.
  • Kích động.
  • Ảo giác.
    3. Nguyên nhân bệnh sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ là do tổn thương hoặc mất các tế bào thần kinh và các kết nối của tế bào thần kinh trong não. Tùy thuộc vào khu vực não bị tổn thương, sự ảnh hưởng của sa sút trí tuệ có thể biểu hiện và mức độ khác nhau ở mỗi người. Sa sút trí tuệ thường được nhóm lại theo những điểm chung của bệnh, chẳng hạn như protein hoặc các protein lắng đọng trong não hoặc phần não bị ảnh hưởng… và chia làm hai loại.

3.1. Chứng sa sút trí tuệ (không thể đảo ngược- do nguyên nhân thoái hóa)

  • Bệnh Alzheimer.
  • Sa sút trí tuệ mạch máu.
  • Sa sút trí tuệ thể Lewy.
  • Sa sút trí tuệ vùng trán.
  • Sa sút trí tuệ hỗn hợp.
  • Bệnh Huntington.
  • Chấn thương sọ não.
  • Dịch bệnh Creutzfeldt-Jakob (hay còn gọi là bệnh bò điên).
  • Bệnh Parkinson.
    3.2. Chứng sa sút trí tuệ không do thoái hóa hệ thần kinh (Có thể đảo ngược bằng điều trị)
  • Nhiễm trùng và rối loạn miễn dịch.
  • Các vấn đề về trao đổi chất và bất thường nội tiết.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng.
  • Tác dụng phụ của thuốc.
  • Máu tụ dưới màng cứng.
  • Nhiễm độc.
  • U não.
  • Thiếu oxy.
  • Não úng thủy bình thường.
    4. Các giai đoạn bệnh sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ ảnh hưởng đến mỗi người theo một cách khác nhau, tùy thuộc vào tác động của bệnh và tính cách của người đó trước khi bị bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến chứng sa sút trí tuệ có thể được hiểu theo ba giai đoạn.

  • Giai đoạn đầu: Các triệu chứng phổ biến bao gồm hay quên, không rõ ngày tháng, trở nên lạc lõng giữa những nơi quen thuộc. Mọi người thường bỏ qua giai đoạn đầu của bệnh do các biểu hiện không rõ ràng, mới ở mức độ nhẹ nên rất dễ lầm tưởng với các triệu chứng “đãng trí” bình thường chẳng hạn như phụ nữ hay quên sau sinh do thiếu sắt hoặc khả năng nhớ kém hơn khi về già. Song chủ quan và sai lầm trong việc chẩn đoán này làm mất đi cơ hội được điều trị và phục hồi của người bệnh.
  • Giai đoạn giữa: Khi sa sút trí tuệ tiến triển đến giai đoạn giữa, các dấu hiệu và triệu chứng trở nên rõ ràng hơn bao gồm không thể nhớ các sự kiện gần hoặc tên mọi người, trở nên lạc lõng trong nhà, gặp khó khăn trong giao tiếp, cần được người khác hỗ trợ trong việc chăm sóc bản thân, hay đi lang thang và lặp đi lặp lại một câu hỏi.
  • Giai đoạn muộn: Giai đoạn cuối của sa sút trí tuệ, người bệnh gần như sống phụ thuộc vào gia đình vì không thể hoạt động. Các triệu chứng bao gồm rối loạn trí nhớ nghiêm trọng, không biết về thời gian và địa điểm, khó nhận ra người thân và bạn bè, ngày càng cần người khác chăm sóc cho mình, gặp khó khăn khi đi bộ, thường xuyên kích động và gây hấn.

5. Đối tượng nguy cơ bệnh sa sút trí tuệ

Có rất nhiều yếu tố cuối cùng có thể góp phần vào chứng sa sút trí tuệ và các yếu tố nguy cơ này được chia thành hai nhóm:

  • Các yếu tố nguy cơ  không thể thay đổi

 + Tuổi tác. Nguy cơ tăng lên khi già đi, đặc biệt là sau 65 tuổi. Tuy nhiên có thể xảy ra ở những người trẻ tuổi.

 + Tiền sử gia đình: Có tiền sử gia đình mắc chứng sa sút trí tuệ khiến thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

 + Hội chứng Down. Ở tuổi trung niên, nhiều người mắc hội chứng Down khởi phát bệnh Alzheimer sớm so với người bình thường.

  • Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi

Bạn có thể kiểm soát các yếu tố nguy cơ sau đây đối với chứng sa sút trí tuệ.

    + Ăn kiêng và tập thể dục. Nghiên cứu cho thấy thiếu tập thể dục làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ. Và nhiều nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ mắc chứng mất trí nhớ cao hơn ở những người ăn chế độ ăn không lành mạnh so với những người theo chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải giàu sản phẩm, ngũ cốc, hạt và hạt.

     + Uống nhiều rượu bia.

     + Yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp cao (tăng huyết áp), cholesterol cao, tích tụ chất béo trong thành động mạch (xơ vữa động mạch) và béo phì.

     + Phiền muộn: Mặc dù cơ chế chưa được hiểu rõ nhưng trầm cảm ở giai đoạn cuối đời có thể cho thấy sự phát triển của chứng sa sút trí tuệ.

     + Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ, đặc biệt là khi bệnh tiểu được được kiểm soát kém.

     + Hút thuốc. Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ và các bệnh về mạch máu.

     + Hội chứng ngưng thở khi ngủ.

    + Thiếu vitamin và dinh dưỡng. Hàm lượng vitamin D, vitamin B-6, vitamin B-12 và folate thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ.

6. Các biến chứng của bệnh sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ nếu không được điều trị nhằm giảm bớt sự tiến triển có thể gây ra các biến nghiêm trọng như:

  • Dinh dưỡng kém: Nhiều người bị sa sút trí tuệ dẫn đến lười ăn hoặc bỏ ăn do mất phản xạ nhai, nuốt. Tình trạng này khiến cơ thể bị thiếu hụt hoặc suy dinh dưỡng và càng làm cho chứng sa sút trí tuệ thêm nghiêm trọng, cũng như làm giảm tuổi thọ.
  • Viêm phổi: Tình trạng khó nuốt do sa sút trí tuệ làm tăng nguy cơ mắc nghẹn hoặc hút thức ăn vào phổi, có thể gây tắc thở và viêm phổi.
  • Không thể tự chăm sóc bản thân: Nếu sa sút trí tuệ tiến triển, người bệnh sẽ không thể sinh hoạt bình thường như tắm, mặc quần áo, chải tóc hoặc đánh răng, đi vệ sinh, dùng thuốc theo chỉ định mà không có người thân hỗ trợ.
  • Mất an toàn: Một số tình huống hàng ngày có thể gây ra các vấn đề an toàn cho người bị sa sút trí tuệ như lái xe, nấu ăn và đi bộ một mình.
  • Tử vong: Sa sút trí tuệ giai đoạn cuối có thể bị nhiễm trùng dẫn đến hôn mê và tử vong.
    7. Điều trị sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ là bệnh không thể chữa khỏi, cũng như không thể thay đổi quá trình tiến triển của bệnh. Chỉ có điều, nếu phát hiện sớm có thể giúp chẩn đoán chính xác các nguyên nhân gây bệnh và quản lý các nguyên nhân đó tốt hơn bằng việc điều trị thực thể, đồng thời giúp gia đình bệnh nhân chủ động hơn trong việc chăm sóc, trông coi cũng như thông cảm, sẻ chia với người bệnh. 

8. Phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ

Bệnh sa sút trí tuệ không thể chữa khỏi do vậy việc phòng ngừa có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ người dân khỏi chứng bệnh nguy hiểm này. Bác sĩ Trung khuyên, người dân nên chú ý tới các yếu tố sau để phòng bệnh sa sút trí tuệ:

  • Rèn luyện trí não: Các hoạt động kích thích tinh thần như đọc sách, giải câu đố, chơi trò chơi chữ có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ và làm giảm tác động của bệnh.
  •  Hoạt động thể chất và xã hội: Hoạt động thể chất và tương tác xã hội có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ và giảm các triệu chứng của bệnh. Theo đó, mỗi người nên tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần đồng thời, hạn chế ngồi lâu.
  •  Không hút thuốc lá, dùng chất kích thích: Hút thuốc, uống rượu, bia có thể làm tăng nguy cơ mất trí nhớ và các bệnh về tim mạch. Do đó, nói không với các chất này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ và cải thiện sức khỏe.
  • Bổ sung đủ vitamin: Lượng vitamin D trong máu thấp tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác. Do đó, người dân nên bổ sung vitamin D thông viên uống bổ sung theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc qua thực phẩm giàu chất này như trứng, sữa, hải sản… Ngoài ra, vitamin B và C cũng hữu ích trong việc ngăn ngừa bệnh này.\
  •  Quản lý các yếu tố nguy cơ tim mạch: Huyết áp cao, tiểu đường không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến nguy cơ đột quỵ não, là nguyên nhân của sa sút trí tuệ mạch máu. Do đó, người dân nên điều trị huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường và chỉ số khối cơ thể cao (BMI) sớm nếu mắc phải.
  •  Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn giàu trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và axit béo omega-3 có thể tăng cường sức khỏe và làm giảm nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ.
  • Giấc ngủ chất lượng: Ngủ đủ và ngon giấc 8 tiếng mỗi đêm giúp thần kinh và trí não khỏe mạnh cũng như tránh nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ. Ngược lại, mất ngủ, khó ngủ làm thần kinh suy yếu, có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe, trong đó có nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ.

Sa sút trí tuệ có đặc trưng là suy giảm trí nhớ nhưng đây không phải là một sự lão hóa thông thường mà là bệnh lý nghiêm trọng xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Sa sút trí tuệ khiến người bệnh không thể thực hiện hành vi hoặc tự sinh hoạt, nghiêm trọng hơn, các biến chứng của bệnh còn có thể dẫn đến suy nhược cơ thể, nhiễm trùng và tử vong. Do đó, sa sút trí tuệ không nên được xem là một dạng suy giảm trí nhớ thông thường, người dân nên đi thăm khám, tầm soát để sớm phát hiện bệnh và quản lý các triệu chứng, cũng như điều trị các bệnh là nguyên gây sa sút trí tuệ. 

Khoa Thần kinh – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An là một trong những địa chỉ đáng tin cậy hàng đầu trong thăm khám, điều trị các bệnh thần kinh nói chung và bệnh sa sút trí tuệ nói riêng. Chúng tôi gồm có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, cùng với hệ thống máy móc, thiết bị y tế hiện đại … giúp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về thần kinh chuyên sâu, hiệu quả.

👉Để đặt lịch khám và tìm hiểu thông tin, xin vui lòng liên hệ
🏥 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
🛤Km5, xã Nghi Phú, Vinh, Nghệ An.
☎️Số điện thoại đặt lịch khám: 19008082 hoặc 0886.234.222
⌚️Thời gian đặt hẹn: 7h – 16h thứ 2 đến thứ 6
🖥Website: https://bvnghean.vn.