Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục >  Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị ngộ độc thuốc diệt chuột loại kháng Vitamin K

 Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị ngộ độc thuốc diệt chuột loại kháng Vitamin K

 1.  Định nghĩa

 – Các hóa chất diệt chuột thuộc nhóm kháng vitamin K (gây chảy máu) có rất nhiều, cổ điển là Warfarin (tác dụng ngắn, thường chỉ vài tuần hết tác dụng), nay có nhiều hóa chất mới được gọi là Super Warfarin (như Bromadiolone, Flocoumafen, Brodifacoum, Diphacinone…). Các hóa chất này thường được gọi dưới cái tên rất nhẹ nhàng “thuốc diệt chuột sinh học”.

 – Cơ chế gây ngộ độc: do Warfarin ức chế enzym vitamin K2,3 epoxide reductase là enzym khử vitamin K thành vitamin K dạng hoạt động (vitamin KH2 – vitamin K hydroquinone) có tác dụng là dạng trực tiếp hoạt hóa các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K là các yếu tố II, VII, IX, X, protein C và protein S. Tác dụng chống đông có thể xuất hiện sau 8-12 giờ, có thể sau 2-3 ngày và kéo dài 3-7 ngày. Riêng các chất chống đông tác dụng kéo dài hay còn gọi là các siêu warfarin (brodifacoum, bromodilone, courmatetralyl, difenacoum) gây rối loạn đông máu kèo dài hàng tuần đến hàng tháng.

– Chỉ định nhập viện nếu uống warfarin có triệu chứng lâm sàng (chảy máu, da xanh niêm mạc nhợt, đau đầu) hoặc liều uống > 0,5 mg/Kg hoặc uống lượng lớn không xác định được liều. Liều tử vong thấp nhất trên người do warfarin được báo cáo là 6.667mg/kg. Warfarin có thể qua hàng rào rau thai nhưng không qua sữa nên không ảnh hưởng đến việc nuôi con bú.

– Nguyên nhân:

+ Trẻ em: thường do nhẫm lẫn vì nghĩ là kẹo. Hay gặp vì cha mẹ bất cẩn trong khi bảo quản hoặc đánh bẫy chuột

+ Người lớn: ít khi nhầm lẫn, thường do nguyên nhân cố ý tự tử. Ngộ độc thuốc chuột loại warfarin có thể gặp do bị người khác đầu độc do bỏ vào thức ăn nước uống.

2. Chẩn đoán 

2.1. Lâm sàng

– Hỏi bệnh:

– Khai thác bệnh sử, vật chứng: tên thuốc, dạng thuốc (ARS Rat Killer, Rat – K, courmarin, di-courmarin, courmadin… đóng gói dạng bột hoặc dạng viên), số lượng uống, thời gian, thời gian sau uống đến tuyến cơ sở, xử trí tại tuyến cơ sở.

– Yêu cầu mang thuốc, vỏ thuốc đến.

– Khám bệnh: nổi bật là tình trạng xuất huyết thường biểu hiện sau 2-3 ngày:

– Rối loạn đông máu có thể xuất hiện hiện sớm nhất sau 8 – 12 giờ, đỉnh tác dụng sau 1-3 ngày, xuất huyết trên lâm sàng thường sau 2-3 ngày.

– Xuất huyết ở các mức độ khác nhau: chảy máu chân răng, chảy máu cam, chảy máu dưới kết mạc mắt, chảy máu não, tụ máu trong cơ, chảy máu trong phúc mạc…

– Các triệu chứng khác có thể gặp: ý thức lơ mơ, đau đầu, rối loạn điều hòa vận động, đau bụng, buồn nôn. Nặng hơn có thể gặp tiêu cơ vân, suy hô hấp, co giật, hôn mê…

2.2. Cận lâm sàng

– Xét nghiệm đông máu: làm đông máu cơ bản, định lượng các yếu tố đông máu II,VII, VIII, IX, X. Định lượng yếu tố V để loại trừ rối loạn đông máu không do thiếu vitamin K

– Các xét nghiệm khác: tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. 

Nhóm máu và phản ứng chéo đề phòng khi chảy máu ồ ạt do rối loạn đông máu để truyền máu. 

Sinh hóa máu: tăng GOT, GPT, ure, creatinin, CK.

– Các xét nghiệm khác tùy theo tình trạng bệnh nhân.

Phân loại mức độ ngộ độc

+ Nặng: có chảy máu trên lâm sàng và/hoặc INR > 5

+ Nhẹ: không có chảy máu trên lâm sàng và INR <5

3. Điều trị

3.1. Nguyên tắc điều trị

– Ổn định chức năng sống.

– Thực hiện các nguyên tắc chung xử trí ngộ độc cấp: Hạn chế hấp thu, đào thải độc chất.

– Sử dụng thuốc giải độc đặc hiệu.

3.2. Điều trị cụ thể

– Điều trị hồi sức thì đầu:

+ Ổn định chức năng sống (hô hấp, tuần hoàn). Đặc biệt chú ý các trường hợp chảy máu não có rối loạn ý thức, huyết động.

+ Các biện pháp ngăn ngừa hấp thu:

  • Rửa dạ dày thải độc nếu cần thiết và số lượng thuốc uống nhiều
  • Than hoạt: liều 1g/kg kèm sorbitol có thể nhắc lại sau 2h nếu bệnh nhân uống số lượng nhiều, đến sớm.

– Các biện pháp thải trừ chất độc:

 Chưa có biện pháp nào hiệu quả với loại ngộ độc này. Một số nghiên cứu chỉ ra lọc hấp phụ qua cột resin có thể có tác dụng nhưng mức độ bằng chứng còn hạn chế.

– Điều trị nội khoa:

+ Bệnh nhân không dùng thuốc chống đông để điều trị bệnh lý nền – INR < 5 và bệnh nhân không có chảy máu trên lâm sàng: dùng vitamin K1 đường uống

  • Trẻ em: 0,25 mg/kg mỗi 6 – 8 giờ đến khi INR về bình thường
  • Người lớn: 20 mg (1 ml) mỗi 6-8 giờ đến khi INR về bình thường
  • Theo dõi INR mỗi 12 giờ để điều chỉnh liều vitamin K1

+ INR ≥ 5 và bệnh nhân không có chảy máu trên lâm sàng:

  • Dùng vitamin K1: đường truyền tĩnh mạch chậm (20-60 phút) 10/lần, Vitamin K có thể dùng nhắc lại môi 12giờ nếu INR vẫn cao, tốc độ truyền không nhanh quá 1 mg/phút. Tiêm tĩnh mạch có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn đột ngột.
  • Theo dõi đông máu cơ bản đến khi INR xuống dưới 5 chuyển duy trì đường uống theo phác đồ như trên

+ Khi có chảy máu nặng trên lâm sàng nguyên nhân do rối loạn đông máu:

  • Cách dùng Vitamin K1 tương tự trường hợp INR ≥ 5 ở trên
  • Truyền huyết tương tươi đông lạnh (15-30 ml/kg cân nặng)
  • Kiểm tra PT/INR 30 phút sau truyền huyết tương và kiểm tra định kỳ sau đó, truyền plasma lần 2 thường không cần thiết tuy nhiên nếu chảy máu tiếp tục và INR còn cao có thể truyền lần 2.
  • Trong trường hợp rối loạn đông máu nặng dai dẳng không đáp ứng với truyền huyết tương tươi đông lạnh cân nhắc truyền phức hợp prothrombin, hoặc truyền yếu tố IX liều 25-50 đv/kg, yếu tố VII tái tổ hợp liều 20-30 đv/kg.
  • Truyền hồng cầu khối dựa vào mức hemoglobin và lượng máu mất do chảy máu.
  • Truyền tiểu cầu khi bệnh nhân có tình trạng giảm tiểu cầu, duy trì mức tiểu cầu > 50 G/l

+ Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông để điều trị bệnh lý nền (bệnh tim mạch, huyết khối động tĩnh mạch): Theo khuyến cáo ACCP(2012)

Sử dụng vitamin K1 và điều chỉnh liều warfarin để chống đông

INR Chảy máu trên lâm sàng Warfarin Vitamin K1 Chế phẩm máu
<4.5 Không Nghỉ một liều, dùng lại với liều thấp hơn
4.5<INR<10 Không Nghỉ 1-2 liều điều trị sau đó dùng lại với liều thấp hơn Uống 1 – 2,5 mg
>10 Không Nghỉ và theo dõi đông máu đến khi INR về giới hạn điều trị Uống 2,5 – 5 mg
Bất kì Chảy máu nghiêm trọng Nghỉ và theo dõi đông máu đến khi INR về giới hạn điều trị Truyền vitamin K1 liều 10 mg đến khi INR về giá trị điều trị 4 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh, PCC.

+ Ngộ độc kháng vitamin K tác dụng kéo dài (siêu warfarin): Dùng vitamin K uống kéo dài nhiều tháng. Kiểm tra xét nghiệm ổn định ít nhất 48-72 giờ khi không dùng vitamin K1 thì dừng điều trị.

3.3. Điều trị dự phòng

– Sử dụng và bảo quản hóa chất diệt chuột an toàn, hợp lý.

– Để xa tầm tay của trẻ em và người già.

👉Để đặt lịch khám và tìm hiểu thông tin, xin vui lòng liên hệ

🏥 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

🛤Km5, xã Nghi Phú, Vinh, Nghệ An.

☎️Số điện thoại đặt lịch khám: 19008082 hoặc 0886.234.222

⌚️Thời gian đặt hẹn: 7h – 16h thứ 2 đến thứ 6

🖥Website: https://bvnghean.vn.

Fanpage: https://www.facebook.com/bvhndknghean/