Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Ngộ độc rượu Methanol

Ngộ độc rượu Methanol

Ngộ độc rượu Methanol

Dịch và tổng hợp: Bs Lê Đình Sáng, Ds. Lê Thị Hương Giang – Phòng QLCL

Tải file guidelines đính kèm:  Methanol poisoning 

ĐẠI CƯƠNG

Methanol thường được gọi là cồn công nghiệp, thường có nhiều công dụng  khác nhau: làm sơn, dung môi…Tuy nhiên chất này rất độc với cơ thể và hoàn toàn không được dùng làm rượu thực phẩm như ethanol.

Methanol được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa (nồng độ đỉnh đạt được sau 30-90 phút), có thể hấp thu qua da và đường hô hấp. Methanol không gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố 0.7L/kg. Phần lớn được chuyển hóa qua gan nhưng chậm hơn so với ethanol và ethylen glycol, giải thích cho hiện tượng nhiễm độc xuất hiện chậm. Tốc độ chuyển hóa của methanol chậm và rất thay đổi. Bản thân Methanol tác dụng giống ethanol nhưng sau đó methanol chuyển hóa thành acid formic, sau đó thành formate, gây nhiễm toan chuyển hóa, độc với các tạng, đặc biệt là thần kinh và thị giác. Khi trong rượu có cả ethanol và methanol thì chuyển hóa gây độc của methanol xuất hiện chậm hơn và biểu hiện nhiễm độc muộn, bệnh nhân và bác sĩ có thể chỉ chú ý đến ngộ độc kiểu ethanol lúc đầu và dễ bỏ sót giai đoạn ngộ độc về sau của methanol. Ngộ độc methanol thường nặng, dễ tử vong nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị tích cực.

CHẤN ĐOÁN

Lâm sàng

Các triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện trong vòng 30 phút sau uống nhưng có thể muộn hơn, tùy thuộc vào số lượng và bệnh nhân có uống ethanol hay không (nếu có triệu chứng xuất hiện chậm hơn).

Thường có 2 giai đoạn, giai đoạn kín đáo (vài giờ đến 30 giờ đầu) và giai đoạn ngộ độc rõ tiếp theo sau. Vì triệu chứng lúc đầu thường kín đáo và nhẹ (ức chế nhẹ thần kinh, an thần, vô cảm) nên thường bị bỏ qua hoặc trẻ nhỏ không được phát hiện. Biểu hiện thường gặp là:

  • Thần kinh: methanol là chất ức chế thần kinh trung ương, tương tự ngộ độc ethanol nhưng ở mức độ nhẹ hơn, gây an thần và vô cảm. Bệnh nhân khi đến viện thường còn tỉnh táo nhưng rất đau đầu, chóng mặt, sau đó có thể gặp các triệu chứng: quên, bồn chồn, hưng cảm, ngủ lịm, lẫn lộn, hôn mê, co giật. Khi ngộ độc nặng có thể có xuất huyết hoặc tụt não.
  • Mắt: lúc đầu nhìn bình thường, sau đó 12-24 giờ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có mây che trước mắt, sợ ánh sáng, đau mắt, song thị, thu hẹp thị trường, giảm hoặc mất thị lực, ảo thị. Đồng tử phản ứng kém với ánh sáng hoặc giãn cố định là dấu hiệu của ngộ độc nặng và tiên lượng xấu.
  • Các di chứng thần kinh: rối loạn ý thức, hôn mê, hội chứng parkinson, thiếu hụt nhận thức, viêm tủy cắt ngang, bệnh lý đa dây thần kinh.
  • Tim mạch: giãn mạch, tụt huyết áp và suy tim
  • Hô hấp: thở yếu, ngừng thở; thở nhanh, sâu nếu có nhiễm toan chuyển hóa
  • Tiêu hóa: viêm dạ dày xuất huyết, viêm tụy cấp biểu hiện đau thượng vị, nôn, ỉa chảy. Ngộ độc trung bình hoặc nặng có thể thay đổi chức năng gan.
  • Thận: suy thận cấp, biểu hiện đái ít, vô niệu, nước tiểu đỏ hoặc sẫm màu nếu có tiêu cơ vân.
  • Có thể đau lưng, thân mình, cứng gáy (giống xuất huyết màng não), cứng cơ, da có thể lạnh, vã mồ hôi.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm để chẩn đoán, theo dõi ngộ độc:

+ Định lượng nồng độ methanol máu (>20mg/dL), định lượng nồng độ ethanol máu: làm ít nhất 2 lần/ngày, xét nghiệm lúc vào viện, trước và sau lọc máu, khi kết thúc điều trị.

+ Áp lực thẩm thấu máu, luôn kết hợp xét nghiệm ure, glucose và điện giải để tính khoảng trống ALTT máu, khí máu động mạch có lactat, tính khoảng trống anion nếu có toan chuyển hóa: tốt nhất làm 4 giờ/lần. Khoảng trống ALTT máu = ALTT đo được – ALTT ước tính (ALTT ước tính = Na x 2 + Ure (mmol/L) + Glucose (mmol/L)

+ Khoảng trống ALTT lúc đầu tăng, khí máu bình thường, sau đó ALTT giảm dần nhưng đồng thời toan chuyển hóa xuất hiện và khoảng trống anion tăng dần, kết thúc là tử vong hoặc di chứng hoặc hồi phục

  • Xét nghiệm cơ bản: khí máu, công thức máu, ure, đường, creatinin, điện giải, AST, ALT, CPK, điện tim, tổng phân tích nước tiểu
  • Các xét nghiệm khác để tìm tổn thương cơ quan khác hoặc biến chứng: Xquang phổi, chụp cắt lớp sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ não, siêu âm bụng, soi đáy mắt…

Chẩn đoán xác định

  • Nguồn gốc: thường do uống rượu lậu, cồn công nghiệp, cồn tẩy sơn, véc ni, lau chùi hoặc cho các mục đích khác không phải để uống
  • Lúc đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol, sau đó khoảng 18-24 giờ sau hoặc lâu hơn biểu hiện:

+ Thở nhanh, sâu

+ Mắt: rối loạn về nhìn, đồng tử giãn. Soi đáy mắt có thể thấy phù gai thị

+ Khoảng trống ALTT tăng lúc đầu sau đó giảm dần, đồng thời nhiễm toan chuyển hóa xuất hiện, khoảng trống anion tăng và nặng dần. Toan chuyển hóa nhưng lactat và ceton thấp

  • Nồng độ methanol máu > 20mg/dL

Chẩn đoán phân biệt

  • Ngộ độc ethanol: nhiễm toan chuyển hóa do ngộ độc ethanol đơn thuần thường nhẹ và do toan lactic, toan ceton nhẹ. Khoảng trống ALTT tăng, sau đó giảm dần trở về bình thường, không có nhiễm toan phối hợp và bệnh nhân hồi phục nếu không có chấn thương, biến chứng khác. Định lượng chỉ có ethanol trong máu.
  • Hôn mê do đái tháo đường: tiền sử, hôn mê do tăng ALTT kèm tăng đường huyết, hôn mê hạ đường huyết.
  • Hôn mê do ngộ độc thuốc an thần, gây ngủ: tiền sử dùng thuốc, hôn mê sâu yên tĩnh, xét nghiệm tìm thấy độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu.

ĐIỀU TRỊ

Các biện pháp điều trị cơ bản

  • Hôn mê sâu, co giật, ứ đọng đờm giãi, tụt lưỡi, suy hô hấp, thở yếu, ngừng thở: nằm nghiêng, đặt canyn miệng, hút đờm giãi, thở oxy, đặt nội khí quản, thở máy với chế độ tăng thông khí
  • Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch nếu cần
  • Dinh dưỡng: truyền glucose 10-20% nếu hạ đường huyết (truyền glucose ưu trương để bổ sung năng lượng), có thể bolus ngay 25-50g đường 50-100mL loại glucose 50% nếu hạ đường huyết ban đầu.
  • Vitamin B1 tiêm bắp 100-300mg (người lớn) hoặc 50mg (trẻ em), trước khi truyền glucose.
  • Nôn nhiều: tiêm thuốc chống nôn, uống thuốc bọc niêm mạc dạ dày, tiêm thuốc giảm tiết dịch vị, bù nước điện giải bằng truyền tĩnh mạch.
  • Tiêu cơ vân: truyền dịch theo CVP, cân bằng điện giải, đảm bảo nước tiểu 150-200 mL/giờ
  • Hạ thân nhiệt: ủ ấm

Điều trị giải độc và tăng thải trừ chất độc

  • Đặt sonde dạ dày và hút dịch nếu bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ và bệnh nhân nôn ít. Bệnh nhân đến muộn hơn nhưng uống số lượng lớn vẫn có thể cân nhắc hút.

Tăng thải trừ chất độc

  • Đảm bảo lưu lượng nước tiểu: đảm bảo huyết áp và bệnh nhân không thiếu dịch, tăng lưu lượng nước tiểu, tiêm tĩnh mạch, người lớn tổng liều có thể tới 1g/ngày, liều trẻ em 0.5-1.5mg/kg/ngày.
  • Lọc máu cơ thể: có tính quyết định
  • Chỉ định: bệnh nhân được chẩn đoán ngộ độc methanol có

+ Nồng độ methanol máu > 50mg/dL hoặc khoảng trống ALTT > 10mOsm/kg

+ Toan chuyển hóa rõ bất kể nồng độ methanol

+ Bệnh nhân có rối loạn về nhìn

+ Suy thận không đáp ứng với điều trị thường quy

+ Ngộ độc methanol ở người nghiện rượu bất kể nồng độ methanol máu

  • Phương thức lọc

+ Lọc máu thẩm tách (thận nhân tạo): cho bệnh nhân huyết động ổn định (huyết áp bình thường, không bị suy tim nặng). Có thể có hiện tượng tái phân bố methanol từ các tổ chức trở lại máu, do vậy cần theo dõi khoảng trống ALTT, khí máu, nồng độ methanol ngay sau lọc để xét chỉ định lọc tiếp.

+ Lọc máu liên tục: áp dụng cho bệnh nhân huyết động không ổn định, lọc liên tục tránh được hiện tượng tái phân bố methanol tới khi methanol âm tính và khí máu bình thường.

+ Lọc màng bụng: áp dụng cho các cơ sở không có các phương tiện lọc máu trên.

Thuốc giải độc đặc hiệu

Ethanol và fomepizole (4-methylpyrazol): ngăn cản việc methanol chuyển hóa thành các chất độc (acid formic và format), methanol tự do sẽ được đào thải khỏi cơ thể qua thận hoặc lọc máu. Khi ngừng các thuốc này hoặc dùng không đủ và bệnh nhân không được lọc máu, methanol tiếp tục được chuyển hóa và gây độc.

Chỉ định:

  • Bệnh sử có uống methanol và có khoảng trống ALTT > 10mOsm/kg khi chưa có kết quả xét nghiệm nồng độ.
  • Nồng độ methanol > 20mg/dL
  • Bệnh sử nghi ngờ ngộ độc methanol và có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau: pH < 7.3; HCO3 < 20mmHg; khoảng trống ALTT > 10mOsm/kg
  • Nhiễm toan chuyển hóa không giải thích được nguyên nhân và có khoảng trống ALTT >10mOsm/kg

Ethanol hoặc fomepizole nên được dùng ở các bệnh nhân sẽ và đang được lọc máu liên tục hoặc trong thời gian chờ đợi lọc máu thẩm tách để ngăn chặn quá trình chuyển hóa gây độc tiếp diễn của methanol trong khi chưa được loại bỏ khỏi cơ thể.

– Cách dùng ethanol đường uống:

+ Loại ethanol dùng: loại rượu uống, sản phẩm đảm bảo an toàn và ghi rõ độ cồn (%)

+ Cách pha: pha thành rượu nồng độ 20% (1ml chứa 0,16 gam ethanol), loại nồng độ trên 20% cần được pha.

+ Liều ban đầu: 800mg/kg (4ml/kg), uống (có thể pha thêm đường hoặc nước quả) hoặc nhỏ giọt qua sonde dạ dày

+ Liều duy trì: Người không nghiện rượu: 80-130mg/kg/giờ (0.4 đến 0.7ml/kg/giờ), ở người nghiện rượu: 150mg/kg/giờ (0.8ml/kg/giờ), uống hoặc qua sonde dạ dày

+ Liều dùng duy trì trong và sau khi lọc máu: 250 đến 350 mg/kg/giờ (1.3 đến 1.8ml/kg/giờ), uống hoặc qua sonde dạ dày

+ Ngừng ethanol khi đạt các tiêu chuẩn sau: khoảng trống thẩm thấu máu về bình thường hoặc nồng độ methanol máu < 10mg/dL; tình trạng nhiễm toan chuyển hóa như mô tả trên và lâm sàng (đặc biệt thần kinh trung ương) đã cải thiện.

Thuốc hỗ trợ

– Axit folic, thúc đẩy quá trình giải độc của cơ thể (chuyển hóa acid formic và format), viên 5mg, 2 viên/ngày (người trên 1 tuổi), hoặc 0,5mg/kg với trẻ dưới 1 tuổi.
– Natribicarbonate: cho khi nhiễm toan chuyển hóa, liều 1-2mEq/kg cho cả trẻ em và người lớn, điều chỉnh để pH bình thường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2012), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”, NXB Y học, Hà Nội
  2. Nguyễn Trung Nguyên (2012), “Ngộ độc cấp ethanol và methanol”, Chống độc cơ bản, NXB Y học, trang 121-138
  3. Sage W.Wiener (2011), “Toxic alcohols”, Goldfrank’s Toxicologic Emergencies, 9th Edition, Mc Graw-Hill, P.1400-1410
  4. Poison Index Managements (2012), “Methanol”, Micromedex 2.0, Thomson Reuters, USA
  5. https://www.uptodate.com/contents/methanol-and-ethylene-glycol-poisoning