Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI

I. Giới thiệu

1. Tầm quan trọng của vấn đề

Té ngã là một trong những biến cố bất lợi phổ biến nhất trong bệnh viện, đặc biệt đối với bệnh nhân lớn tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2021), mỗi năm có khoảng 37.3 triệu ca té ngã cần chăm sóc y tế, và người từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ té ngã cao nhất. Trong môi trường bệnh viện, tỷ lệ té ngã được báo cáo dao động từ 3 đến 5 ca trên 1000 ngày nằm viện (Bouldin et al., 2013).

Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế cho thấy tỷ lệ té ngã ở bệnh nhân nội trú là 1.7% (Lê Thị Bích Thuận và cộng sự, 2019). Con số này có thể thấp hơn so với các nước phát triển, một phần do sự khác biệt trong hệ thống báo cáo và nhận thức về vấn đề.

2. Đối tượng nguy cơ cao

Bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là những người mắc các bệnh lý mạn tính, có nguy cơ té ngã cao hơn đáng kể. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

Biểu đồ trên dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu của Hitcho et al. (2004), cho thấy phân bố té ngã theo nhóm tuổi trong bệnh viện. Có thể thấy nhóm 75-84 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất.

II. Thực trạng

1. Số liệu thống kê

Tỷ lệ té ngã trong bệnh viện khác nhau tùy theo quốc gia và loại hình bệnh viện. Một phân tích tổng hợp gần đây của Matarese et al. (2015) báo cáo tỷ lệ té ngã trung bình là 3.44 ca/1000 ngày nằm viện (95% CI: 2.88-4.13).

Ví dụ thực tế: Giả sử một bệnh viện có 500 giường, công suất sử dụng giường 85%, tỷ lệ té ngã 4 ca/1000 ngày nằm viện.

Số ca té ngã/năm = 500 * 0.85 * 365 * 4/1000 ≈ 620 ca

Với tỷ lệ thương tích nặng 10%, ta có thể ước tính khoảng 62 ca té ngã gây thương tích nặng mỗi năm tại bệnh viện này.

2. Hậu quả của té ngã

Té ngã trong bệnh viện có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng:

a) Hậu quả y tế:

b) Hậu quả tâm lý:

c) Hậu quả kinh tế:

Biểu đồ trên dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu của Bouldin et al. (2013), thể hiện phân bố hậu quả của té ngã trong bệnh viện.

III. Thách thức

1. Đa yếu tố nguy cơ

Phòng ngừa té ngã gặp nhiều thách thức do tính chất đa yếu tố của vấn đề. Các yếu tố nguy cơ có thể chia thành hai nhóm chính:

a) Yếu tố nội tại:

b) Yếu tố ngoại cảnh:

2. Hạn chế nguồn lực

Nhiều bệnh viện gặp khó khăn trong việc phân bổ nguồn lực cho phòng ngừa té ngã:

a) Nhân lực:

b) Vật lực:

3. Thiếu nhận thức và tuân thủ

a) Nhân viên y tế:

b) Bệnh nhân và người nhà:

IV. Công cụ đánh giá và quản lý

1. Thang điểm đánh giá nguy cơ té ngã

Có nhiều thang điểm được sử dụng để đánh giá nguy cơ té ngã trong bệnh viện. Ba thang điểm phổ biến nhất là:

a) Morse Fall Scale (MFS):

b) STRATIFY (St. Thomas Risk Assessment Tool in Falling Elderly Inpatients):

c) Hendrich II Fall Risk Model:

Ví dụ áp dụng thang điểm Morse:

Bệnh nhân nữ, 78 tuổi, tiền sử té ngã, đang dùng thuốc hạ huyết áp, đi lại cần hỗ trợ.

2. Hệ thống báo cáo sự cố

Một hệ thống báo cáo sự cố hiệu quả là công cụ quan trọng trong quản lý và phòng ngừa té ngã. Hệ thống này thường bao gồm:

a) Báo cáo điện tử:

b) Phân tích xu hướng:

c) Phân tích nguyên nhân gốc rễ (Root Cause Analysis – RCA):

3. Công cụ phân tích dữ liệu

a) Biểu đồ kiểm soát (Control charts):

Ví dụ về biểu đồ kiểm soát:

Trong biểu đồ này, đường màu xanh thể hiện tỷ lệ té ngã thực tế, đường màu đỏ là đường trung bình, và hai đường màu cam là giới hạn kiểm soát trên và dưới.

b) Phân tích Pareto:

Ví dụ về biểu đồ Pareto:

V. Giải pháp

1. Chiến lược đa thành phần

Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chiến lược đa thành phần là cách tiếp cận hiệu quả nhất trong phòng ngừa té ngã (Cameron et al., 2018). Chiến lược này bao gồm:

a) Đánh giá nguy cơ cá nhân hóa:

b) Can thiệp môi trường:

c) Đào tạo nhân viên và giáo dục bệnh nhân:

d) Rà soát và điều chỉnh thuốc:

2. Ứng dụng công nghệ

Công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong phòng ngừa té ngã:

a) Hệ thống cảnh báo té ngã tự động:

b) Sàn thông minh:

c) Ứng dụng di động:

Nghiên cứu của Silva et al. (2019) cho thấy việc sử dụng hệ thống cảnh báo té ngã tự động có thể giảm tỷ lệ té ngã trong bệnh viện lên đến 35% so với phương pháp truyền thống.

3. Cải thiện quy trình và chính sách

a) Xây dựng quy trình chuẩn về phòng ngừa té ngã:

b) Tích hợp đánh giá nguy cơ té ngã vào quy trình nhập viện:

c) Chính sách khen thưởng:

4. Xây dựng văn hóa an toàn

a) Khuyến khích báo cáo sự cố không đổ lỗi:

b) Tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức:

c) Lãnh đạo cam kết và tham gia tích cực:

Nghiên cứu của Hempel et al. (2013) cho thấy các bệnh viện có văn hóa an toàn mạnh mẽ có tỷ lệ té ngã thấp hơn 15% so với các bệnh viện khác.

VI. Kết luận và Khuyến nghị

1. Tóm tắt các điểm chính

2. Khuyến nghị cho nhà quản lý

a) Ưu tiên nguồn lực cho chương trình phòng ngừa té ngã:

b) Áp dụng cách tiếp cận hệ thống và đa chiều:

c) Tận dụng công nghệ và dữ liệu trong quản lý:

d) Xây dựng văn hóa an toàn bệnh nhân:

Ths.Bs. Lê Đình Sáng (Phòng Quản lý Chất lượng)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bouldin, E. L., Andresen, E. M., Dunton, N. E., Simon, M., Waters, T. M., Liu, M., Daniels, M. J., Mion, L. C., & Shorr, R. I. (2013). Falls among adult patients hospitalized in the United States: Prevalence and trends. Journal of Patient Safety, 9(1), 13-17. https://doi.org/10.1097/PTS.0b013e3182699b64
  2. Cameron, I. D., Dyer, S. M., Panagoda, C. E., Murray, G. R., Hill, K. D., Cumming, R. G., & Kerse, N. (2018). Interventions for preventing falls in older people in care facilities and hospitals. Cochrane Database of Systematic Reviews, 9(9), CD005465. https://doi.org/10.1002/14651858.CD005465.pub4
  3. Hempel, S., Newberry, S., Wang, Z., Booth, M., Shanman, R., Johnsen, B., Shier, V., Saliba, D., Spector, W. D., & Ganz, D. A. (2013). Hospital fall prevention: A systematic review of implementation, components, adherence, and effectiveness. Journal of the American Geriatrics Society, 61(4), 483-494. https://doi.org/10.1111/jgs.12169
  4. Hitcho, E. B., Krauss, M. J., Birge, S., Claiborne Dunagan, W., Fischer, I., Johnson, S., Nast, P. A., Costantinou, E., & Fraser, V. J. (2004). Characteristics and circumstances of falls in a hospital setting: A prospective analysis. Journal of General Internal Medicine, 19(7), 732-739. https://doi.org/10.1111/j.1525-1497.2004.30387.x
  5. Lê Thị Bích Thuận, Nguyễn Thị Thanh Hương, & Trần Thị Thúy Hằng. (2019). Thực trạng té ngã và một số yếu tố liên quan ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học thực hành, 5(1090), 54-57.
  6. Matarese, M., Ivziku, D., Bartolozzi, F., Piredda, M., & De Marinis, M. G. (2015). Systematic review of fall risk screening tools for older patients in acute hospitals. Journal of Advanced Nursing, 71(6), 1198-1209. https://doi.org/10.1111/jan.12542
  7. Silva, K. C., Xiong, L., Ong, M., Zhao, Y., & Aung, K. T. (2019). Automated fall detection system with machine learning approach. Journal of Medical Systems, 43(7), 215. https://doi.org/10.1007/s10916-019-1339-9
  8. World Health Organization. (2021). Falls. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/falls
  9. Avanecean, D., Calliste, D., Contreras, T., Lim, Y., & Fitzpatrick, A. (2017). Effectiveness of patient-centered interventions on falls in the acute care setting compared to usual care: A systematic review. JBI Database of Systematic Reviews and Implementation Reports, 15(12), 3006-3048.
  10. Barker, A. L., Morello, R. T., Wolfe, R., Brand, C. A., Haines, T. P., Hill, K. D., Brauer, S. G., Botti, M., Cumming, R. G., Livingston, P. M., Sherrington, C., Zavarsek, S., Lindley, R. I., & Kamar, J. (2016). 6-PACK programme to decrease fall injuries in acute hospitals: Cluster randomised controlled trial. BMJ, 352, h6781.
  11. Dykes, P. C., Burns, Z., Adelman, J., Benneyan, J., Bogaisky, M., Carroll, D. L., Carter, E., Ergai, A., Ferris, T., Helfand, L., Herlihy, R., Hodges, K., Hurley, A., Khasnabish, S., Kurian, S., Lindros, M. E., Lipsitz, S., Scanlan, M., Bates, D. W., & Bates, D. W. (2020). Evaluation of a patient-centered fall-prevention tool kit to reduce falls and injuries: A nonrandomized controlled trial. JAMA Network Open, 3(11), e2025889.
  12. Galet, C., Zhou, Y., Eyck, P. T., & Romanowski, K. S. (2018). Fall injuries, associated deaths, and 30-day readmission for subsequent falls are increasing in the elderly US population: A query of the WHO mortality database and National Readmission Database from 2010 to 2014. Clinical Epidemiology, 10, 1627-1637.
  13. Haines, T. P., Lee, D. C. A., O’Connell, B., McDermott, F., & Hoffmann, T. (2015). Why do hospitalized older adults take risks that may lead to falls? Health Expectations, 18(2), 233-249.
  14. Hill, A. M., McPhail, S. M., Waldron, N., Etherton-Beer, C., Ingram, K., Flicker, L., Bulsara, M., & Haines, T. P. (2015). Fall rates in hospital rehabilitation units after individualised patient and staff education programmes: A pragmatic, stepped-wedge, cluster-randomised controlled trial. The Lancet, 385(9987), 2592-2599.
  15. Kim, J., Kim, S., Park, J., & Lee, E. (2019). Multilevel factors influencing falls of patients in hospital: The impact of nurse staffing. Journal of Nursing Management, 27(5), 1011-1019.
  16. Matarese, M., Ivziku, D., Bartolozzi, F., Piredda, M., & De Marinis, M. G. (2015). Systematic review of fall risk screening tools for older patients in acute hospitals. Journal of Advanced Nursing, 71(6), 1198-1209.
  17. Morello, R. T., Barker, A. L., Watts, J. J., Haines, T., Zavarsek, S. S., Hill, K. D., Brand, C., Sherrington, C., Wolfe, R., Bohensky, M. A., & Stoelwinder, J. U. (2015). The extra resource burden of in-hospital falls: A cost of falls study. Medical Journal of Australia, 203(9), 367.
  18. Nyman, S. R., Ballinger, C., Phillips, J. E., & Newton, R. (2013). Characteristics of outdoor falls among older people: A qualitative study. BMC Geriatrics, 13, 125.
  19. Oliver, D., Healey, F., & Haines, T. P. (2010). Preventing falls and fall-related injuries in hospitals. Clinics in Geriatric Medicine, 26(4), 645-692.
  20. Quigley, P. A., Barnett, S. D., Bulat, T., & Friedman, Y. (2016). Reducing falls and fall-related injuries in medical-surgical units: One-year multihospital falls collaborative. Journal of Nursing Care Quality, 31(2), 139-145.
  21. Sherrington, C., Michaleff, Z. A., Fairhall, N., Paul, S. S., Tiedemann, A., Whitney, J., Cumming, R. G., Herbert, R. D., Close, J. C. T., & Lord, S. R. (2017). Exercise to prevent falls in older adults: An updated systematic review and meta-analysis. British Journal of Sports Medicine, 51(24), 1750-1758.
  22. Spoelstra, S. L., Given, B. A., & Given, C. W. (2012). Fall prevention in hospitals: An integrative review. Clinical Nursing Research, 21(1), 92-112.
  23. Zhao, Y. L., Bott, M., He, J., Kim, H., Park, S. H., & Dunton, N. (2019). Evidence on fall and injurious fall prevention interventions in acute care hospitals. Journal of Nursing Administration, 49(2), 86-92.
Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Bản đồ chỉ dẫn