Điện thoại CSKH: 19008082 - 0886.234.222
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ ----- Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU - PHÁT TRIỂN CHUYÊN SÂU - NÂNG TẦM CAO MỚI
Thời gian làm việc: Khám bệnh: 7h-16h (Thứ 2-Thứ 6), 7h-12h (Sáng thứ 7), trừ nghỉ lễ
Tiếp nhận cấp cứu và điều trị nội trú 24/7, kể cả nghỉ lễ

Phác đồ chẩn đoán và điều trị Liệt chu kỳ do cường giáp

Ths.Bs. Lê Đình Sáng, Khoa Nội tiết

1. Đại cương

1.1. Định nghĩa

Liệt chu kỳ do cường giáp (Thyrotoxic Periodic Paralysis – TPP) là một biến chứng hiếm gặp của cường giáp, đặc trưng bởi các cơn liệt cơ tái phát kèm theo hạ kali máu và tăng hormone tuyến giáp.

1.2. Dịch tễ học

1.3. Sinh lý bệnh và quá trình bệnh sinh

Cơ chế sinh lý bệnh của TPP liên quan chặt chẽ đến tác động của hormone tuyến giáp lên hoạt động của bơm Na+/K+-ATPase và sự nhạy cảm của các thụ thể beta-adrenergic. Quá trình bệnh sinh có thể được mô tả như sau:

  1. Tăng hormone tuyến giáp:
  2. Tăng hoạt động của bơm Na+/K+-ATPase:
  3. Di chuyển kali vào trong tế bào:
  4. Khử cực màng tế bào cơ:
  5. Bất hoạt kênh natri:
  6. Liệt cơ:
  7. Yếu tố kích hoạt:

2. Chẩn đoán

2.1. Lâm sàng

2.2. Cận lâm sàng

2.2.1. Xét nghiệm máu

2.2.2. Điện tâm đồ

2.2.3. Điện cơ (EMG)

2.2.4. Chẩn đoán hình ảnh tuyến giáp

2.3. Chẩn đoán xác định

2.4. Chẩn đoán phân biệt

Bảng chẩn đoán phân biệt Liệt chu kỳ do cường giáp với các điều kiện khác:

Đặc điểm Liệt chu kỳ do cường giáp Liệt chu kỳ hạ kali máu gia đình Bệnh Andersen-Tawil Hội chứng Guillain-Barré Nhược cơ
Tuổi khởi phát 20-40 tuổi Tuổi thiếu niên Tuổi thiếu niên Bất kỳ lứa tuổi nào Bất kỳ lứa tuổi nào, thường gặp ở người trẻ
Giới tính Nam > Nữ (20:1) Nam > Nữ Không có ưu thế giới Không có ưu thế giới Nữ > Nam ở người trẻ
Tính chất cơn Tái phát, tự khỏi Tái phát, tự khỏi Tái phát, tự khỏi Tiến triển trong vài ngày đến vài tuần Dao động trong ngày
Vị trí yếu cơ Gốc chi > Ngọn chi Gốc chi > Ngọn chi Gốc chi và ngọn chi Lan từ chân lên, đối xứng Cơ vận nhãn, cơ mặt, cơ hầu họng
Phản xạ gân xương Giảm hoặc mất Giảm hoặc mất Giảm hoặc mất Giảm hoặc mất Bình thường
Cảm giác Bình thường Bình thường Bình thường Có thể rối loạn Bình thường
Kali máu Giảm (< 3.0 mmol/L) Giảm (< 3.5 mmol/L) Bình thường hoặc giảm Bình thường Bình thường
Hormone tuyến giáp T3, T4 tăng; TSH giảm Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường
Creatine Kinase (CK) Bình thường hoặc tăng nhẹ Bình thường hoặc tăng nhẹ Bình thường hoặc tăng nhẹ Tăng Bình thường hoặc tăng nhẹ
Điện tâm đồ Thay đổi do hạ kali, nhịp nhanh xoang Thay đổi do hạ kali QT kéo dài, U sóng nổi bật Bình thường Bình thường
Điện cơ (EMG) Giảm biên độ hoặc mất điện thế hoạt động cơ trong cơn Giảm biên độ hoặc mất điện thế hoạt động cơ trong cơn Có thể có sóng myotonic Dấu hiệu tổn thương thần kinh ngoại biên Giảm biên độ điện thế sau kích thích lặp lại
Di truyền Không Gen CACNA1S, SCN4A Gen KCNJ2 Không Không
Đáp ứng với KCl Có thể có Không Không
Đáp ứng với acetazolamide Có thể có Không Không Không
Các đặc điểm khác Dấu hiệu cường giáp Không có bệnh lý nội tiết Bất thường cấu trúc mặt, loạn nhịp tim Rối loạn cảm giác, đau Yếu cơ tăng khi gắng sức, cải thiện khi nghỉ ngơi
Điều trị đặc hiệu Điều trị cường giáp Không Điều trị rối loạn nhịp tim Liệu pháp miễn dịch, lọc huyết tương Thuốc ức chế cholinesterase, liệu pháp miễn dịch

3. Điều trị

3.1. Nguyên tắc điều trị

3.2. Điều trị cụ thể

3.2.1. Điều trị cơn cấp

3.2.2. Điều trị cường giáp

3.2.3. Dự phòng cơn tái phát

Quản lý TPP đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, kết hợp điều trị cơn cấp, kiểm soát cường giáp và dự phòng tái phát. Điều quan trọng là phải nhận biết và điều trị cường giáp càng sớm càng tốt, vì đây là chìa khóa để ngăn ngừa các cơn liệt trong tương lai.

3.3. Điều trị theo mức độ/giai đoạn bệnh

3.4. Theo dõi và đánh giá

4. Tiên lượng

5. Phòng bệnh

Tài liệu tham khảo

  1. Kung AW. Thyrotoxic periodic paralysis: a diagnostic challenge. J Clin Endocrinol Metab. 2006;91(7):2490-2495.
  2. Vijayakumar A, et al. Thyrotoxic periodic paralysis: clinical challenges. J Thyroid Res. 2014;2014:649502.
  3. Pothiwala P, Levine SN. Thyrotoxic periodic paralysis: a review. J Intensive Care Med. 2010;25(2):71-77.
  4. Falhammar H, et al. Thyrotoxic periodic paralysis: clinical and molecular aspects. Endocrine. 2013;43(2):274-284.
  5. Manoukian MA, et al. Thyrotoxic Periodic Paralysis: A Review. J Clin Med Res. 2016;8(7):490-496.
Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Sự kiện nổi bật

14:20 - 12/04/2020

Niềm vui ngày xuất viện của bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị đa u tủy xương

Sáng nay (16/4), bệnh nhân ung thư máu đầu tiên được ghép tế bào gốc thành công tại Khoa Huyết học lâm sàng...

Bản đồ chỉ dẫn